Việt kiều có được đứng tên sổ đỏ hay không?

bởi Thùy Trang

Xin chào Luật sư X! Bạn tôi là Việt kiều mới về nước. Bây giờ bạn tôi muốn mua một căn nhà để sau này về Việt Nam nghỉ ngơi tuổi già. Bạn tôi có nhờ tôi tìm hộ nhà. Tôi muốn hỏi luật sư Việt kiều có được đứng tên sổ đỏ không? Mong Luật sư phản hồi để giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Việt kiều là ai?

Việt Kiều là thuật ngữ thường được mọi người sử dụng để chỉ những người Việt Nam định cư lâu dài ở nước ngoài. Theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Như vậy, Việt kiều là công dân Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài hoặc người gốc Việt cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Việt kiều có được đứng tên sổ đỏ
Việt kiều có được đứng tên sổ đỏ

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong đời sống để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Việt kiều có được đứng tên sổ đỏ

Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo Điều 160 Luật Nhà ở 2014, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là:

  • Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
  • Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
  • Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
  • Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

 Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của Việt kiều được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
  • Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
  • Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở với Việt kiều

Theo Điều 8 Luật Nhà ở 2014, điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở là:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
  • Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
    • Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
    • Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
    • Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.

Như vậy, Việt kiều thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được đứng tên sổ đỏ trong các dự án phát triển được cấp phép nhập cảnh vào Việt anm.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Việt kiều có được đứng tên sổ đỏ“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến chi phí làm sổ đỏ đất hoang mất bao nhiêu tiền, chi phí làm sổ đỏ…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Việt Kiều đứng tên sổ đỏ thì có có nghĩa vụ gì?

Theo Điều 162 Luật Nhà ở 2014, nghĩa vụ chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
+ Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
+ Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.

Người nước ngoài được đứng tên sổ đỏ không?

Tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về đối tượng sử dụng đất không có người nước ngoài. Như vậy, hiện nay pháp luật đất đai quy định người nước ngoài không được đứng tên sổ đỏ.

5/5 - (4 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm