Trong thực tế mọi người thường không để ý tới cụm từ “vụ việc”. Tuy nhiên trong pháp luật dân sự thì cụm từ này cần được phân biệt rõ ràng, vụ án dân sự và việc dân sự. Bài viết này sẽ so sánh cụ thể sự khác biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự.
Căn cứ:
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ tố tụng luật dân sự 2015
Nội dung tư vấn:
1. Dấu hiệu pháp lý cơ bản
Dấu hiệu pháp lý cơ bản nhất để phân biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự chính là có yếu tố tranh chấp hay không. Cụ thể:
- Vụ án dân sự thì có xảy ra tranh chấp, xung đột về quyền lợi của các bên liên quan
- Vụ việc dân sự thì không có yếu tố tranh chấp.
2. Tính chất
- Việc dân sự là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu Tòa án giải quyết, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ cho họ. Việc dân sự là yêu cầu đối với Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Vụ án dân sự là vấn đề giải quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác; có nguyên đơn và bị đơn; Tòa án giải quyết trên cở bảo vệ quyền lợi của người có quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ. Vụ án dân sự do Tòa án xét xử.
3. Hình thức và thủ tục giải quyết
- Việc dân sự được mở các phiên họp để yêu cầu tòa án xem xét yêu cầu của đương sự, công nhận quyền và nghĩa vụ của đương sự. Kết quả được tuyên bằng một quyết định.
- Vụ án dân sự được mở phiên tòa nhằm giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm. Kết quả tuyên bằng một bản án.
4. Thành phần tham dự
- Việc dân sự:
- Thành phần giải quyền: Thẩm phán (1 hoặc 3 thẩm phán tùy từng vụ việc dân sự), Viện kiểm sát, Trọng tài thương mại (nếu yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
- Thành phần đương sự: Người yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Các đương sự không có sự đối kháng với nhau về lợi ích.
- Vụ án dân sự:
- Thành phần giải quyết: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Viện kiểm sát.
- Thành phần đương sự: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Nguyên đơn và Bị đơn có sự đối kháng với nhau về mặt lợi ích.
5. Phí, lệ phí và thời hạn kháng cáo kháng nghị
- Đối với việc dân sự lệ phí luôn được cố định (khoảng 200.000vnđ). Thời hạn kháng cáo, kháng nghị của việc dân sự sẽ ngắn hơn so với bản án dân sự.
- Đối với vụ án dân sự án phí sẽ phụ thuộc theo % giá trị tranh chấp. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị dài hơn so với quyết định giải quyết việc dân sự.
6. Ví dụ:
- Vụ việc dân sự: yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, yêu cầu công nhận thỏa thuận chia tài sản … (Tức là không có tranh chấp)
- Vụ án dân sự: Khởi kiện yêu cầu giải quyết lý hôn, khởi kiện đòi tài sản (có tranh chấp)
Trên đây là toàn bộ sự khác biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự Hi vọng bài viết sẽ có ích đối với các bạn!!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Khác biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.