Chào Luật sư X. Vào ngày 18/8/2021 gia đình em có làm thủ tục tách hộ khẩu với gia đình nhà chồng, tại đây thì người ta đã thu sổ hộ khẩu của em. Hiện tại em chổ làm việc của em cần xác nhận thông tin cư trú em để làm công tác cập nhật hệ thống nhân viên mới. Cho em hỏi việc hiện nay pháp luật có quy định như thế nào về thủ tục xác nhận thông tin cư trú? Giấy xác nhận thông tin cư trú có thời hạn bao lâu? Mong được Luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi.
Để giải đáp những vấn đề trên mời bạn tham khảo bài viết hướng dẫn tiến hành thủ tục xác nhận thông tin cư trú dưới đây. Hy vọng có thể giúp bạn trang bị thêm cho mình kiến thức bổ ích.
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp thu hồi Sổ hộ khẩu?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu giấy đã cấp như sau:
“2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.“
Như vậy, có tổng cộng 07 trường hợp sẽ bị thu hồi sổ hộ khẩu giấy theo như quy định nêu trên. Và thông tin sổ hộ khẩu giấy đó của người dân sẽ được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú bằng giấy nữa.
Việc hộ gia đình hay thành viên trong hộ thực hiện một trong các thủ tục hành chính này đều làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, dẫn đến thông tin trong sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, vì vậy, tất cả các trường hợp nêu trên đều phải thu hồi sổ hộ khẩu.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an, sau khi bị thu hồi sổ hộ khẩu, công dân yêu cầu xác nhận thông tin có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Xác nhận thông tin cư trú người dân cần tiến hành thủ tục ra sao?
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT- BCA) (Tải mẫu CT01).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi bạn cư trú.
Bạn cũng có thể thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 3: Cơ quan công an sẽ kiểm tra thông tin tờ khai đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.
Bước 4: Nhận kết quả theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Thời hạn giải quyết theo quy định là không quá 01 ngày làm việc. Trong trường hợp có thông tin cần xác minh, làm rõ thì thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc.
Tải mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT- BCA dưới đây:
Giấy xác nhận thông tin cư trú có thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2017/TT-BCA quy định như sau:
“2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.”
Như vậy, trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nghĩa là nơi ở hiện tại của người đó thì xác nhận cư trú của họ có giá trị trong vòng 06 tháng.
Trường hợp xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục trích lục sổ hộ khẩu trọn gói, giá rẻ năm 2022
- Thủ tục xác minh tài sản thu nhập của cán bộ năm 2022
- Theo quy định 2022 hợp pháp hóa lãnh sự mất bao lâu?
- Thủ tục trích lục hồ sơ địa chính nhanh, gọn
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Xác nhận thông tin cư trú người dân cần tiến hành thủ tục ra sao?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc các vấn đề liên quan đến dịch vụ kết hôn với người nước ngoài… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Ngoài ra bạn có thể theo dõi và liên hệ qua các nền tảng xã hội của Luật sư X:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 quy định: “Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã”.
Căn cứ các quy định trên, công dân khi thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc xác định thông tin về nơi cư trú mà đã bị thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì thực hiện xác nhận thông tin về cư trú theo 02 hình thức:
– Đến Công an cấp xã (không phụ thuộc vào nơi cư trú) đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
– Hoặc, gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu sẽ không còn được sử dụng. Các thông tin của người dân sẽ có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, trong gia đoạn thu thập và cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, một số trường hợp sổ hộ khẩu bị thu hồi. Và trong thời gian này, nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức chưa được tiếp cận, khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, do đó, nhiều thủ tục vẫn yêu cầu người dân phải cung cấp sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận cư trú.
Thủ tục xác nhận thông tin cư trú không mất lệ phí. Cơ quan tiếp nhận sẽ không yêu cầu bạn nộp lệ phí khi bạn thực hiện thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú.