Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết – Luật sư X

bởi Thanh Loan
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết - Luật sư X

Hiện tại, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quan hệ; không còn quá xa lạ đối với mỗi cá nhân. Trường hợp vợ hoặc chồng chết thì có được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận hay không? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu về vấn đề “Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết – Luật sư X”

Căn cứ pháp lý

Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Thời điểm chấm dứt hôn nhân khi vợ, chồng chết

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

“Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.”

Việc hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết là hậu quả tất nhiên, chứng tỏ rằng hôn nhân là quan hệ nhân thân giữa hai người. Thủ tục đăng ký khai tử khi vợ, chồng chết theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Khi vợ, chồng chết quan hệ hôn nhân đương nhiên chấm dứt. Các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn sẽ chấm dứt. Người chồng vợ còn sống vẫn được hưởng các quyền lợi phát sinh từ hôn nhân với người vợ, chồng đã chết.

Một số trong các quyền đó tồn tại suốt đời, không phụ thuộc vào việc người đó có lấy vợ, lấy chồng khác hay không. Đó là các quyền mà với tư cách là công dân, vợ, chông được hưởng (như quyền về họ, tên, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, chỗ ở…) Người chồng, vợ còn sống có quyền kết hôn với người khác theo nguyên tắc tự do hôn nhân, phù hợp với quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoặc bên kia. Tình trạng và các quyền đó phải được tôn trọng không chỉ bởi vợ và chồng trước đây mà cả bởi người thứ ba. Bên cạnh đó thì thời điểm xác định chấm dứt hôn nhân gia đình còn được biết đến kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết hoặc một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hôn nhân khi vợ, chồng đã chết

 Đối với tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia theo quy định của  Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về thừa kế. Vợ chông có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật thừa kế:

+ Trường hợp không có yêu cầu của những người thừa kế chia di sản của người vợ, chồng đã chết thì bên còn sống có quyền quản lý di sản chung của vợ chồng , trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người quản lý di sản (khoản 2 Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

+ Trường hợp cần phải chia di sản của người vợ, chồng đã chết thì theo yêu cầu của những người thừa kế thì tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia đôi; phần tài sản của người vợ, chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

+ Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì người chồng, vợ còn sống thuộc hàng thừa kế thứ 1 cùng với cha, mẹ và con của người vợ, chồng đã chết (Điều 676 Bộ luật dân sự 2015). Người chồng, vợ còn sống là chủ sở hữu một phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và một phần di sản thừa kế của người vợ, chồng đã chết, cùng với những người thừa kế khác.

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết - Luật sư X
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết – Luật sư X

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết để làm gì?

Khi chồng chết, vợ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để phục vụ vớ nhiều mục đích: vay vốn; kết hôn với người khác; giao dịch dân sự khác;…. Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết được tiến hành trên cơ sở pháp lý nhất định. Theo đó, người vợ muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng mình chết cần viết đơn yêu cầu/đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dâncấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Trình tự xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết

Bước 1: Người vợ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để đưa đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá, thẩm định để xử lý yêu cầu.

Các giấy tờ cần thiết bao gồm:

(i) Giấy tờ tuỳ thân còn giá trị sử dụng của cả vợ và chồng.

(ii) Sổ hộ khẩu

(iii) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn; thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn; theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

(iv) Trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con; vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Giấy tờ đó là giấy chứng tử của chồng bạn; được cơ quan có thẩm quyền cấp khi chồng bạn chết.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Nộp trực tiếp tại UBND nơi thường trú hoặc tạm trú.
  • Nộp online tại website dịch vụ công của mỗi cơ quan UBND tại địa phương bạn thường trú/tạm trú.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn; Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ của bạn. Nếu thiếu hồ sơ sẽ yêu cầu bạn nộp hồ sơ bổ sung. Còn nếu đã đầy đủ hồ sơ thì xem xét các điều kiện; kết luận có cấp chứng nhận tình trạng hôn nhân khi chồng bạn chết cho bạn.

Bước 4: Nhận giấy chứng nhận xác nhận tình trạng hôn nhân

Dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của Luật sư X

Ưu điểm từ dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của Luật Sư X

Luật sư X là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:

  • Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
  • Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
  • Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
  • Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
  • Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…

Tại sao nên chọn dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của Luật sư X

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư X sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ với 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của Luật sư X. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.

Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân

Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết – Luật sư X” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; tra số mã số thuế cá nhân, xin đổi tên trong giấy khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, mã số thuế cá nhân, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Theo quy định Luật Hộ tịch hiện hành; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản pháp lý do cơ quan hộ tịch cấp nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của một người tại thời điểm có yêu cầu đang chưa kết hôn; đã kết hôn; đã ly hôn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; sử dụng vào các mục đích khác để bảo vệ quyền; lợi hợp pháp của công dân và những người liên quan khi làm thủ tục vay vốn; dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản; khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên; cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết?

Theo Điều 2 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay;
Trừ trường hợp đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện; nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền; không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản; được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà; cha, mẹ; con, vợ, chồng; anh, chị, em ruột;của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Người đã chết thì không thể trực tiếp cũng như không thể ủy quyền cho người khác để yêu cầu Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nên khi có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đã chết từng thường trú; sẽ từ chối việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong bao lâu?

hoản 1 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp
Căn cứ quy định này, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. Và công dân không được sử dụng giấy này ngoài mục đích ghi trong giấy xác nhận.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp tùy theo thời điểm nào đến trước.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm