Xin chào Luật sư, tôi chuẩn bị phỏng vấn tại một công ty chuyên về xuất nhập khẩu hàng may mặc, tôi ứng tuyển vào vị trí trưởng phòng kinh doanh nhưng trong quy định về hồ sơ lại yêu cầu phải có giấy chứng nhận độc thân. Và tôi mới ly hôn vợ chưa lâu nên không biết phải xin giấy như thế nào. Vậy xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn như thế nào? Xin được giải đáp.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ do ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho người có yêu cầu nhằm xác định tình trạng độc thân của một cá nhân để phục vụ những mục đích khác nhau.
Giấy xác nhận độc thân hay gọi chính xác hơn là giấy xác nhận độc thân được pháp luật hộ tịch quy định.
Theo quy định tại luật Hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn luật Hộ tịch thì giấy xác nhận độc thân có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Bên cạnh đó, trong vòng 06 tháng nếu tình trạng độc thân đã thay đổi thì giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó sẽ không còn hợp lệ.
Giấy xác nhận độc thân chỉ được cấp một lần cho một mục đích, nếu xin cấp lại giấy xác nhận độc thân cho cùng một mục đích thì phải xuất trình được giấy xác nhận độc thân đã cấp trước đó, nếu không xuất trình được phải nêu rõ lý do.
Mục đích xin cấp giấy xác nhận độc thân sau khi ly hôn
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, Giấy xác nhận độc thân được sử dụng với nhiều mục đích:
Đăng ký kết hôn: Theo luật định, để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân là loại giấy tờ bắt buộc có để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác minh tình trạng hiện tại của một cá nhân; tránh xảy ra tình trạng một người đã có vợ/chồng lại kết hôn thêm với người khác.
Mua bán, chuyển nhượng đất đai:
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định. Chính vì vậy, trong quá trình mua bán đất cần có đủ chữ ký của vợ, chồng.
Mặt khác, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, để thuận tiện cho việc xác định đây là tài sản chung hay riêng, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Vay vốn ngân hàng
Các mục đích khác
Tuy nhiên, trong cùng một Giấy xác nhận độc thân, quý đọc giả chỉ được sử dụng với một mục đích duy nhất.
Ví dụ: Xin giấy xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn thì không thể dùng nó để vay vốn ngân hàng.
Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn cần chuẩn bị những gì?
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu
- Trích lục ghi chú ly hôn: Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn (nếu có).
- Bản án ly hôn: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn (nếu có).
- Giấy chứng tử của người vợ/chồng: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng người vợ/chồng đã chết (nếu có).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây (nếu có). Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây…
Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn như thế nào?
Bước 1: Người cần xác nhận độc thân nộp tờ khai theo mẫu quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nghiệm kiểm tra, đối chiếu toàn bộ thông tin trong hồ sơ, tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người đó xuất trình.
Bước 3:
Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận có ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
Nếu hồ sơ chưa hoàn thiện, người tiếp nhận hồ sơ cần hướng dẫn ngay để người nộp bổ sung theo luật định;
Nếu không thể hoàn thiện ngay, người tiếp nhận hồ sơ cần soạn văn bản hướng dẫn có nêu rõ các loại giấy tờ, nội dung còn thiếu và ký, ghi rõ họ tên của người tiếp nhận.
Bước 4: Sau khi hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch cần xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.
Bước 5:
Đối với người từng đăng ký nhiều nơi thường trú phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Nếu người đó không chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của người đó.
Bước 6: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?
Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Hộ tịch quy định những cơ quan sau đây được cấp giấy xác nhận độc thân:
– Ủy ban nhân dân tại xã/ phường/ thị trấn, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.
– Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn cũng là nơi có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn
Theo quy định pháp luật, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định luật Hộ tịch phải nộp lệ phí, trừ các trường hợp được miễn nộp lệ phí như cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, …
Về mức thu lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể trên phạm vi tỉnh, thành phố của mình.
Dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Ưu điểm từ dịch vụ xác nhận độc thân của Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng độc thân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao nên chọn dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân. Luật sư X sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế tncn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp
Người có yêu cầu cấp trực tiếp thực hiện; hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận.
Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Trường hợp muốn nhận kết quả qua đường bưu điện; người nộp hồ sơ phải chuẩn bị sẵn bì thư ghi địa chỉ; tem hoặc cước phí gửi bảo đảm trở lại.
Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp”.
Theo đó, khi đăng ký kết hôn chị chỉ phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau:
– Đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi bạn không thường trú;
– Đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện;
– Người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài;
Do thông tin chị cung cấp cho chúng tôi không nêu cụ thể chị muốn đăng ký kết hôn với người trong nước hay người nước ngoài, đăng ký ở địa phương nào nên chúng tôi chưa thể tư vấn cho chị chính xác việc chị có cần xuất trình Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân hay không. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định đã nêu ở trên, chị có thể tự đối chiếu với trường hợp của cá nhân chị để tìm được câu trả lời chính xác nhất.