Giấy xác nhận độc thân, hay còn gọi là Giấy xác định tình trạng hôn nhân, đó là một tài liệu quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Được cấp bởi cơ quan hộ tịch, giấy này giúp xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Nó thường được sử dụng để chứng minh rằng một người hiện đang ở trong tình trạng độc thân, chuẩn bị cho việc kết hôn. Tuy nhiên, giấy xác nhận cũng có mục đích khác: nó có thể xác nhận rằng một người đã từng có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn, hoặc người vợ hoặc chồng đã qua đời. Vậy sẽ tiến hành xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận độc thân, còn được biết đến với tên gọi Giấy xác định tình trạng hôn nhân, đó là một tài liệu quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Được cấp bởi cơ quan hộ tịch, giấy này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân.
Giấy xác nhận độc thân được dùng trong một số trường hợp sau:
– Dùng để đăng ký kết hôn: khi cá nhân muốn đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan hộ tịch theo khoản 2 Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
(Bởi vì, theo điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ)
– Dùng trong các giao dịch về tài sản. Mặc dù, pháp luật không có quy định nào cụ thể yêu cầu khi thực hiện các giao dịch về tài sản phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng do hai bên thỏa thuận. Do đó, nếu đó là tài sản chung của vợ chồng mà một bên đem đi giao dịch thì sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý nên trên thực tế, khi thực hiện các giao dịch về tài sản thì phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch về tài sản.
Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Thông thường, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để chứng minh rằng một người hiện đang ở trong tình trạng độc thân, sẵn sàng cho việc kết hôn trong tương lai. Tuy nhiên, giấy xác nhận không chỉ có mục đích giới thiệu về tình trạng hôn nhân hiện tại mà còn có thể xác nhận lịch sử hôn nhân của người đó. Nó có thể chứng nhận rằng một người đã từng có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn và đang sống trong tình trạng độc thân hoặc rằng người vợ hoặc chồng đã qua đời.
Quyết định cần có một giấy xác nhận độc thân không chỉ đơn thuần là liên quan đến việc kết hôn, mà còn có tác động lớn đến việc chứng minh tình trạng hôn nhân trong các tình huống khác. Nó là một công cụ quan trọng trong việc tạo ra sự minh bạch và xác định tình hình hôn nhân của mỗi người, đồng thời bảo vệ quyền lợi của họ trong các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2023
Giấy xác nhận độc thân, còn gọi là Giấy xác định tình trạng hôn nhân, là một tài liệu quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Được cấp bởi cơ quan hộ tịch, giấy này chịu trách nhiệm xác định tình trạng hôn nhân của một người và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý hồ sơ cá nhân của họ. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2023 như sau:
* Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ, cụ thể:
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân (giấy chứng nhận độc thân) năm 2023 bao gồm:
– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận độc thân (giấy chứng nhận độc thân) năm 2023;
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
* Bước 2: Giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
* Trường hợp đặc biệt:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Thời hạn giải quyết làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận độc thân không chỉ đơn thuần là một mảng thông tin khô khan về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó. Nó còn thể hiện sự lịch sử của người đó trong lĩnh vực hôn nhân. Nếu người đó từng kết hôn và đã ly hôn, giấy này sẽ thể hiện sự chuyển biến trong tình trạng hôn nhân của họ. Nó cũng có thể xác nhận rằng người vợ hoặc chồng đã qua đời, tạo ra một bản thước ký ức và tình huống phức tạp mà người đó đã trải qua trong cuộc sống.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Mời bạn tham khảo:
- Dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh, uy tín năm 2023
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến
- Download giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của luật Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì thế, trong trường hợp cá nhân muốn bán đất phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.