Khi thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), việc thông báo về những biến động trong lao động là một yêu cầu quan trọng mà người sử dụng lao động phải tuân thủ. Những thay đổi này có thể bao gồm tăng hoặc giảm số lượng lao động trong doanh nghiệp, và điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo kịp thời và chính xác tới cơ quan BHXH có thẩm quyền. Vậy sẽ xử lý thế nào khi doanh nghiệp báo tăng BHXH trễ 3 tháng? Tìm hiểu ngay quy định về vấn đề này tại bài viết của LSX nhé
Căn cứ pháp lý
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm những ai?
Về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Thứ nhất, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Thứ hai, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức;
Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Thứ sáu, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Thứ bảy, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Thứ tám, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Thứ chín, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy , trong các trường hợp trên thì người lao động đều thuộc đối tượng tham gia bhxh bắt buộc.
Trường hợp nào phải báo tăng, giảm lao động?
Việc nắm rõ những quy định liên quan đến việc báo cáo thay đổi trong BHXH không phải lúc nào cũng dễ dàng đối với mọi doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do quy định về BHXH có thể phức tạp và thay đổi theo thời gian. Điều này tạo ra sự bất tiện và khó khăn cho những doanh nghiệp không có đội ngũ chuyên gia hoặc nhân viên được đào tạo đầy đủ về các quy trình và quy định liên quan. Vậy trường hợp nào phải báo tăng, giảm lao động?
Khoản 1 Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, trong một số các trường hợp sau đây, người sử dụng lao động sẽ phải báo tăng hoặc giảm lao động với cơ quan BHXH:
* Báo tăng lao động:
– Ký hợp đồng lao động với nhân viên mới.
– Người lao động đi làm trở lại sau khi nghỉ không lương 14 ngày làm việc trở lên/tháng.
– Người lao động đi làm trở lại sau thời gian nghỉ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trong tháng.
– Người lao động quay lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động….
* Báo giảm lao động
– Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Khi người lao động nghỉ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc/tháng.
– Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc/tháng;
– Tạm hoãn hợp đồng lao động…
Thời hạn báo tăng, giảm lao động là khi nào?
* Trường hợp báo tăng lao động:
Điểm a khoản 1 Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã nêu rõ:
1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
Theo đó, sau khi ký hợp đồng lao động với nhân viên mới, người sử dụng lao động phải thực hiện báo tăng với cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày.
* Thời hạn báo giảm lao động:
Theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH, trường hợp doanh nghiệp lập danh sách báo giảm chậm thì sẽ phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.
Cùng với đó, điểm 10.3 mục 10 Công văn số 1734/BHXH-QLT cũng quy định:
Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng BHYT của tháng sau. Trường hợp không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.
Theo đó, khi có phát sinh báo giảm lao động, doanh nghiệp phải kịp thời làm thủ tục báo giảm từ ngày 28 đến ngày cuối cùng của tháng đó. Nếu báo giảm từ ngày 01 tháng sau, doanh nghiệp sẽ phải đóng BHYT của cả tháng sau.
Xử lý thế nào khi doanh nghiệp báo tăng BHXH trễ 3 tháng?
Việc báo cáo thay đổi thông tin tham gia BHXH là một yêu cầu quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật. Để đảm bảo việc thực hiện chính sách này đúng cách, các doanh nghiệp cần nắm vững các quy định liên quan.
Nếu đã ký hợp đồng lao động mà không thực hiện báo tăng lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
Theo đó, với mỗi người lao động bị báo tăng chậm, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 – 08 triệu đồng/người lao động bị xâm phạm quyền lợi nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ đăng ký thuế ban đầu 2022 gồm những gì?
- Dowload mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới năm 2023
- Đăng ký đất đai lần đầu là gì theo quy định?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Xử lý thế nào khi doanh nghiệp báo tăng BHXH trễ 3 tháng? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xử lý thế nào khi doanh nghiệp báo tăng BHXH trễ 3 tháng?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp và cung cấp dịch vụ cho quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, hồ sơ đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
– Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… (Mẫu D02-TS).
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN cần chuẩn bị theo quy định tại Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017.
Với người lao động
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
Với đơn vị
– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS).
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS)
Số lượng hồ sơ 01 bộ.
Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên, người sử dụng lao động nộp trực tiếp đến cơ quan BHXH quản lý của công ty ở cấp huyện hoặc tỉnh. Hoặc có thể gửi hồ sơ qua đường bưu điện.
Tuy nhiên, để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo sự thuận lợi cho cơ quan BHXH và doanh nghiệp, hiện nay có thể khai, nộp hồ sơ trực tuyến trên mạng.