Xin chào Luật sư, tôi hiện đang nuôi trồng tôm sú để bán cho những đơn vị trong địa bàn tỉnh. Thời gian gần đây năng suất tăng cao và tôi cũng đổi mới phương pháp nuôi trồng cũng như nguồn thức ăn cho tôm nên chất lượng tôm đã tốt hơn. Các tiêu chuẩn theo như kết qua thử nghiệm gần đây đều cho kết quả tốt. Chính vì vậy tôi muốn nhân rộng và có dự định xuất khẩu sang Lào và Campuchia. Luật sư cho tôi hỏi hiện nay xuất khẩu có phải nộp thuế không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn đã dành cho chúng tôi. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Xuất khẩu có phải nộp thuế không?” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thuế xuất khẩu là gì?
Việc mua bán trao đổi hàng hoá ở hai quốc gia khác nhau được gọi chung là các hoạt động xuất nhập khẩu. Khi chúng ta muốn bán hàng hoá sang một nước thì chúng ta cần những thủ tục nhất định ở đây là thủ tục xuất khẩu. Việc thực hiện các thủ tục này nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định về hàng hoá mà chúng ta muốn được xuất sang của nước sở tại. Quy định cụ thể về xuất nhập khẩu như sau:
Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi tắt là thuế quan, bao gồm 2 loại thuế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
Có thể hiểu thuế xuất khẩu và thế nhập khẩu như sau:
Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Mời bạn xem thêm: Có bao nhiêu loại bảng cấm xe tải hiện nay?
Xuất khẩu có phải nộp thuế không?
Xuất khẩu có phải nộp thuế hay không chắc là thắc mắc của rất nhiều người đang kinh doanh hoặc có dự định kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu. Hiện nay việc xuất khẩu có chịu thuế hay không dựa vào mặt hàng bạn muốn xuất khẩu là gì? Có thuộc những danh mục mặt hàng được thúc đẩy xuất khẩu không? Và nơi bạn muốn xuất khẩu đến là nơi nào? Có hàng rào thuế quan không?
Theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
– Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu là khi nào?
Thời điểm tính thuế xuất khẩu cũng giúp bạn xác định được thời gian áp dụng, mức thuế suất được áp dụng. Có nhiều thời điểm khác nhau trong một quy trình xuất nhập khẩu như: thời điểm hàng đến cơ quan xuất nhập khẩu, hàng được kiểm tra, hàng đang được vận chuyển và hàng đang vận chuyển đến nơi nhập khẩu… Mỗi thời điểm khác nhau sẽ cho ra những giá trị thuế khác nhau:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:
Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
- Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
- Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Theo đó, thời điểm tính thuế xuất khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Mời bạn xem thêm
- Đăng ký kết hôn bằng hộ chiếu được không?
- Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới diễn ra như thế nào?
- Mẫu đơn xin miễn sinh hoạt đảng vĩnh viễn mới năm 2024
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xuất khẩu có phải nộp thuế không?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo quy định trên, thuế xuất khẩu phải nộp trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa chịu thuế.
Tuy nhiên, trong trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định thì có thể thực hiện nộp thuế xuất khẩu cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Như vậy, số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.