Cấm cư trú có thể hiểu một cách đơn giản rằng đây là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội, khi bị kết án đã chấp hành xong án phạt tù nhưng không được thường trú, tạm trú tại một số địa phương trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy chi tiết về thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú hiện nay như thế nào? Và quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú ra sao? Hãy cùng LSX tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?
Căn cứ vào khoản 9 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 định nghĩa về thi hành án phạt cấm cư trú như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
9. Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
…
Như vậy, thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023
Căn cứ vào Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:
Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú bao gồm các bước sau:
Bước 1: Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
Bước 2: Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú.
Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
– Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
– Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
– Tài liệu khác có liên quan.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Hồ sơ bao gồm:
– Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
– Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
– Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
– Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
– Tài liệu khác có liên quan.
Bước 5: Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú.
Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
– Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú; chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật.
– Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
– Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú, thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định, nhưng mỗi lần không được quá 05 ngày.
– Được lựa chọn nơi cư trú ngoài nơi đã bị cấm.
– Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.
Như vậy, người chấp hành án phạt cấm nơi cư trú có quyền và nghĩa vụ không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, chấp hành nghiêm chỉnh việc tuân thủ pháp luật, ngoài nơi cư trú đã bị cấm ra thì người chấp hành án phạt sẽ được lựa chọn một nơi cư trú khác để sinh sống. Khi nhận thấy người chấp hành án phạt đã có đủ điều kiện thì Uỷ ban nhân dân nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú như Luật định và thực hiện thủ tục miễn chấp hành như đã nêu trên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ logo Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ vào khoản 6 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019, trường hợp chấp hành án phạt cấm cư trú chết thì:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.