Chào Luật sư. Hiện nay vợ chồng tôi có một mảnh đất lúc trước có đăng ký mục đích sử dụng là đất trồng lúa nhưng vì giờ vợ chồng tôi muốn chuyển hướng sang làm trang trại chăn nuôi trên mảnh đất đó. Và vì không nắm rõ về những quy định cũng như thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất chăn nuôi. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết thủ tục để chuyển đổi điều kiện sử dụng đất trồng lúa sang đất chăn nuôi theo quy định năm 2023 như thế nào? Và trường hợp nào thì khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Chào bạn. Luật sư X cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn cho chúng tôi. Giúp bạn đọc hiểu và cập nhật được nhiều thông tin hơn về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất cũng như vấn đề chuyển đất trồng lúa sang đất chăn nuôi. Chúng tôi xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết “Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất chăn nuôi năm 2023” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Chuyển đất trồng lúa sang đất chăn nuôi như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điều 57 Luật Đất đai 2013 về việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Theo đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất chăn nuôi không thuộc các trường hợp nêu trên, không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định:
- “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
- a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
- b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
- c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
- d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
- đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013.
Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động gồm các trường hợp nêu trên. Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất chăn nuôi không phải xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất chăn nuôi năm 2023
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
- “Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
- a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
- b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
- 3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
- a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Hồ sơ, trình tự đăng ký biến động đối với chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất chăn nuôi được thực hiện theo quy những quy định nêu trên.
Thông tin liên hệ
Luật sư X vừa cung cấp đến bạn đọc những thông tin liên quan đến vấn đề “chuyển đất nông nghiệp sang chăn nuôi” mà bạn đọc cần tư vấn. Bạn đọc còn quan tâm đến những thông tin vấn đề pháp lý khác như đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất ,… vui lòng liên hệ đến chúng tôi qua hotline 0833102102. Với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp những vấn đề pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất.
Mời bạn đọc thêm
- Dịch vụ chuyển đất ruộng lên thổ cư có sổ đỏ năm 2023 nhanh
- Dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023
- Thủ tục chuyển đất lúa sang đất trồng cây hằng năm năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 142, Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 thì Luật Đất đai không cấm việc xây dựng thêm trang trại trên đất thuê. Tuy nhiên, việc có được xây thêm hay không còn phụ thuộc vào việc trong hợp đồng thuê đất có điều khoản gì hạn chế không và việc xây dựng thêm có phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương hay không. Ngoài ra cũng cần quan tâm đến việc xây dựng này có thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 hay không. Do thông tin mà anh cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết cho anh được, anh có thể đối chiếu các quy định của pháp luật để đưa ra phương án giải quyết phù hợp.
Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định về cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp hồ sơ đăng kí biến động đất đai tại Văn phòng đăng kí đất đai nơi có đất. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan tài nguyên môi trường sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.