Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?

bởi Đinh Tùng
Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đặng Phú, hiện tại tôi có mảnh đất bỏ không cạnh nhà đang dự định xây lên để có thể cho người quen thuê mượn bán tạp hóa. Đây là lần đầu tôi thực hiện việc kinh doanh cho thuê nhà đất như vậy nên còn nhiều băn khoăn còn chưa rõ, đặc biệt là về việc đóng thuế, không biết trường hợp của tôi có cần đóng thuế gì theo quy định pháp luật hiện hành hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi cho mượn nhà có phải đồng thuê không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật quản lý Thuế 2019

Đóng thuế là gì?

Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một cá nhân khi có thu nhập đến ngưỡng chịu thuế tự kê khai nộp thuế hoặc bị khấu trừ thuế tại nguồn trước khi nhận thu nhập. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, mỗi cá nhân cũng phải có một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong việc bảo đảm hành thu thuế cho Ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân.

Đóng thuế hay nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình.

Người đóng thuế có những nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật hiện hành?

Điều 17 Luật quản lý Thuế 2019 có hiệu lực ngày 1/7/2020 quy định một số nghĩa vụ cơ bản của người nộp thuế như sau:

+ Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

+ Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

+ Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

+ Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

+ Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

+ Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

+ Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

+ Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

+ Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

+ Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.

+ Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.

+ Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.

+ Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?
Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?

Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?

Đầu tư cho thuê, mượn nhà hiện nay đang là xu hướng đầu tư rất được ưa chuộng, đem lại nguồn thu nhập khá tốt cho người đầu tư. Nhưng cũng như bất cứ hình thức đầu tư đem lại thu nhập nào khác, bạn cũng cần phải đóng đầy đủ các khoản thuế, phí khi cho thuê, mượn nhà.

Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà nhỏ hơn 100 triệu đồng/ năm

Đối với hình thức đầu tư cho thuê nhà, pháp luật đã quy định rõ về các loại thuế phí bạn cần phải đóng. Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định các khoản thuế mà người cho thuê nhà cần phải đóng bao gồm: Thuế môn bài, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp).

Bên cạnh đó, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà đất cho thuê nhưng đem về nguồn thu nhập nhỏ hơn 100 triệu/năm. Hoặc trung bình 1 tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng/tháng thì không phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.

Theo Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ được miễn phí môn bài.

Như vậy, khi kinh doanh cho thuê nhà nhưng có tổng thu nhập mỗi năm dưới 100 triệu đồng thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN), thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) và thuế môn bài.

Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà lớn hơn 100 triệu đồng/ năm

Đối với các Hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà có tổng số tiền cho thuê nhà trên 100 triệu đồng/năm sẽ rơi vào trường hợp phải đóng các loại thuế: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.

Quy định đóng thuế môn bài khi cho thuê nhà

Thuế môn bài là loại thuế được thu hàng năm khi bạn bắt đầu việc kinh doanh. Mức thu cụ thể phụ thuộc vào doanh thu mà việc kinh doanh đem lại. Cụ thể như sau:

+ Doanh thu cho thuê nhà trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.

+ Doanh thu cho thuê nhà trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.

+ Doanh thu cho thuê nhà trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Trong trường hợp bạn bắt đầu kinh doanh trong thời gian nửa cuối năm, tức là từ 01/7 thì chỉ cần nộp 50% so với lệ phí cả năm. Mức doanh thu để xác định điều kiện được miễn thuế môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Quy định đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng

+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng khi bạn kinh doanh cho thuê nhà là doanh thu bao gồm thuế (nếu bạn thuộc diện phải chịu thuế). Doanh thu này là số tiền mà bên thuê phải trả cho bạn từng kỳ theo hợp đồng cho thuê nhà. Và bao gồm các khoản thu khác như tiền phạt, tiền bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

+ Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ tương tự như doanh thu tính thuế.

+ Trong trường hợp bên cho thuê nhà nhận tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế TNCN và thuế GTGT là doanh thu trả tiền một lần.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cho mượn nhà có phải đóng thuế không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về bồi thường khi bị thu hồi đất, … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Cho thuê nhà và người thuê tiếp tục cho thuê lại thì có phải đóng thuế 2 lần không?

Ví dụ bạn cho người A thuê nhà và đã đóng thuế đầy đủ. Nhưng người A lại tiếp tục cho người B thuê. Nhiều người gặp tình huống này thì lo sợ rằng, liệu mình có phải đóng thêm thuế cho thuê nhà vì phát sinh tiền thuê từ người B hay không?.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, thì doanh thu dùng xác định và tính thuế cho thuê nhà là dựa trên số tiền mà người thuê phải chi trả cho bạn theo điều khoản hợp đồng. Bao gồm các khoản thu khác từ tiền phạt, cho đến đền bù hợp đồng cho thuê nhà mà bên cho thuê nhận được. 
Và hợp đồng cho thuê nhà giữa bạn và bên A. Giữa bên A và bên B là hai hợp đồng riêng biệt, không có sự dính liều với nhau. Chính vì thế, bạn chỉ cần đóng thuế cho thuê nhà đúng theo doanh thu mà mình nhận được từ bên A.

Người thuê có được đóng thuế cho thuê nhà thay?

Nếu bạn và người thuê nhà đã có sự thỏa thuận, và trong hợp đồng cho thuê nhà cũng có điều khoản này thì người thuê có thể đứng ra, thay mặt nộp thuế cho thuê nhà thay cho bạn.
Để có thể kê khai và nộp thuế thay cho chủ nhà cho thuê thì cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Bản hợp đồng cho thuê nhà (có thể là bản photo, không cần công chứng)
Chứng minh thư nhân dân của chủ nhà, hoặc thẻ căn cước (bản photo công chứng).
– Giấy ủy quyền của chủ nhà về việc khai và nộp thuế thay.
Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản theo Mẫu số 01/TTS
Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS

Những ai phải đóng thuế TNCN?

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
– Cá nhân không cư trú chủ yếu là người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm