Xin chào Luật sư X. Tôi có vấn đề thắc mắc liên quan lĩnh vực đất đai như sau: Ba mẹ tôi được ông bà để lại cho một mảnh đất trước khi mất. Mảnh đất này rộng khoảng 80 m2 nằm trong trung tâm thành phố Lai Châu. Tuy nhiên, ông bà tôi để lại mảnh đất mà không có giấy tờ liên quan gì cả. Tôi đang rất băn khoăn về trường hợp này. Tôi không biết rằng đất của ông bà để lại không có giấy tờ như vậy thì sẽ xử lý như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến chúng tôi. Hãy theo dõi bài viết “Đất của ông bà để lại không có giấy tờ xử lý như thế nào?“ dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đất ông bà để lại là gì?
Đối với đất do ông để lại, người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do cha ông để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận thì phải có đủ điều kiện theo quy định. Gồm có 02 trường hợp chính:
- Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.
Đất của ông bà để lại không có giấy tờ xử lý như thế nào?
Chia thừa kế theo quy định pháp luật
Theo quy định Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, khi không có di chúc thì thực hiện chia thừa kế thừa pháp luật.
Những người được thừa kế theo pháp luật:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản
Theo quy định Điều 57 Luật Công chứng 2014 về ông chứng văn bản thoản thuận phân chia di sản: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản …
Điều 57 Luật Công chứng 2014 thì các con của ông bà phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản và phải có giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất của ông bà bạn để lại, các con của ông bà phải có giấy tờ để chứng minh được mối quan hệ của những người được hưởng di sản của ông bà để lại.
Sau đó, các con của ông bà phải nộp hồ sơ thực hiện trình tự, thủ tục tách thửa theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Sau khi đã tiến hành xong các thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật thì con của ông bà bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo nội dung đã thỏa thuận được công chứng và gửi lên cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ cần phải nộp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông bà để lại
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng kí giấy chứng nhận được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính:
“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.”
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông bà để lại
Bước 1: Họp mặt gia đình
- Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình cấp sổ đỏ cho đất thừa kế nhận thừa kế từ ông bà.
- Họp mặt gia đình cần có biên bản họp mặt. Nội dung của biên bản họp mặt gia đình có các nội dung như tài sản thừa kế được phân chia cụ thể như thế nào, ai có trách nhiệm quản lý di sản, chi phí cấp sổ đỏ/trách nhiệm chịu chi phí cấp sổ đỏ/sang tên sổ..
- Thỏa thuận cử một trong những người được nhận thừa kế làm người đại diện thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu, đứng tên trên giấy chứng nhận;
- Các vấn đề khác liên quan đến tài sản thừa kế là đất đai do ông bà để lại.
Bước 2: Công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận cử người đại diện cấp sổ đỏ, đứng tên trên giấy chứng nhận
Căn cứ vào biên bản họp mặt gia đình, công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực sẽ thực hiện chứng nhận/chứng thực văn bản thỏa thuận cử người đại diện cấp sổ đỏ cho thửa đất ông bà để lại và đứng tên trên sổ đỏ.
Theo đó, người được ủy quyền sẽ thực hiện các công việc để được cấp sổ đỏ như nộp hồ sơ, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ,… làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…
Sổ đỏ được cấp sẽ ghi tên của người đại diện thực hiện cấp sổ đỏ và toàn bộ những người thừa kế khác.
Bước 3: Công chứng/chứng thực văn bản nhận di sản thừa kế
Sau khi đã được cấp sổ đỏ, những người thừa kế thực hiện lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế có công chứng hoặc chứng thực (Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Nếu muốn sổ đỏ chỉ mang tên riêng của bố bạn thì tại đây, những người thừa kế còn lại thực hiện một trong hai cách sau:
- Lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Văn bản từ chối này phải được công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật;
- Hoặc những người thừa kế còn lại tặng cho bố bạn quyền sử dụng thửa đất của họ trong khối tài sản chung đã được cấp sổ;
- Công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực thực hiện công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/khai nhận di sản thừa kế theo yêu cầu.
Bước 4: Sang tên sổ đỏ nhận thừa kế
Sau khi đã có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản thừa kế, người được nhận tài sản thừa kế thực hiện đăng ký biến động/đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất của ông bà để lại không có giấy tờ xử lý như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về hợp đồng cho thuê nhà và đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách lấy dấu vân tay làm căn cước công dân như thế nào?
- Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?
- Mẫu bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn theo quy định 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định Luật Đất đai 2013, khi sang tên Giấy chứng nhận thì phải nộp các phí: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận
– Có giấy chứng nhận. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.