Xin chào Luật sư X, hiện nay tôi đang tìm hiểu và đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. Bữa trước, tôi thấy đăng tin trên mạng xã hội có một mảnh đất có giá thành rất ổn, vị trí có tiềm năng, nó nằm ở trung tâm thành phố. Tôi đã chốt và giao dịch thành công hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất đó. Tuy nhiên, tôi nhận được thông tin rằng những khu đất tôi trước đây giao dịch sắp có thông báo quy hoạch. Vậy nếu đất nằm trong diện quy hoạch thì có được tách thửa không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Hi vọng bài viết sau sẽ giải đáp được thắc mắc của bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất nằm trong quy hoạch là gì?
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy hoạch là việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Căn cứ vào quy định trên, ta có thể hiểu đất nằm trong quy hoạch là đất đã được khoanh vùng để thực hiện các dự án mang tính công cộng như xây dựng điện đường trường trạm hay các dự án mang tính tư nhân như các tòa nhà chung cư, trung tâm thương mại, khu biệt thự,…
Đất quy hoạch có được tách thửa không?
Căn cứ Khoản 7 Điều 49 Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch có quy định như sau:
“Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên, có hai trường hợp xảy ra như sau:
Các trường hợp đất nằm trong quy hoạch được tách thửa
Nếu trong diện quy hoạch chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, tức là đất thuộc diện quy hoạch treo thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật nghĩa là trong trường hợp này có thể thực hiện thủ tục tách thửa đối với đất nằm trong quy hoạch.
Ngoài ra, thửa đất nằm trong quy hoạch trên phải đáp ứng một số điều kiện sau thì mới đủ điều kiện được tách thửa:
-Thửa đất nằm trong quy hoạch trên phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Thửa đất nằm trong quy hoạch trên không có tranh chấp.
– Thửa đất nằm trong quy hoạch trên được phép tham gia giao dịch trên thị trường bất động sản như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…
– Thửa đất mới sau khi thực hiện thủ tục tách thửa có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tách thửa tối thiểu do Ủy ban nhân dân các tỉnh quy định cho địa phương.
Các trường hợp đất nằm trong quy hoạch không được tách thửa
Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất không thể thực hiện được các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tách thửa, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,…
Hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất
Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục tách thửa đất quy hoạch như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và các giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch 88/2016/TT-BTC-BTNMT
- Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
- Nộp bản chính giấy tờ.
- Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì:
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
Trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
- Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
- Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia tách thửa đất
Bước 3: Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đất quy hoạch có được tách thửa không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn đăng kiểm xe ô tô theo quy định hiện hành
- Mức phạt vi phạm tiếng ồn năm 2023 là bao nhiêu tiền?
- Xe mô tô chở quá số người quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Khi có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tách thửa.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa cần những điều kiện sau:
– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn.
– Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
– Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).
Đối với trường hợp đất quy hoạch có đầy đủ điều kiện theo quy định ở điều 188 về việc chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,… Thì người sở hữu đất quy hoạch cần phải đáp ứng một số điều kiện dưới đây:
– Sở hữu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai;
– Đất đai không đang trong quá trình tranh chấp căng thẳng;
– Đất đai không bị kê biên nhằm đảm bảo thi hành án;
– Đất đai còn trong thời hạn sử dụng.
– Đối với trường hợp đất quy hoạch chưa có quyết định của Nhà nước về công việc thu hồi, chủ sở hữu sẽ có quyền chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện trên. Khi mua đất thuộc diện quy hoạch có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đất bị thu hồi, người sở hữu sẽ được bồi thường theo quy định. Bên cạnh đó, các yêu cầu hoàn tiền hoặc khởi kiện đều không được đáp ứng.
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 3 ngày làm việc, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Đối với miền núi, đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian được tăng thêm 10 ngày, ngoại trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.