Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế không?

bởi Ngọc Gấm
Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?

Chào Luật sư, hiện nay có rất nhiều người bán hành trên TikTokShop và kiếm được một nguồn thu nhập cực khủng. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi liệu người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. TikTokShop hiện đang là xu hướng mua hàng của người tiêu dùng tại Việt Nam, khi hàng hoá đa dạng, giá rẻ và còn được miễn phí vận chuyển. Nhiều chủ cửa hàng đã ăn nên làm ra trên đây là thu về hằng trăm đến hàng tỷ đồng trên một tháng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử của TikTok

Điều kiện để có thể đăng ký thành lập website thương mại điện tử, gồm:

  • Là doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nội dung kinh doanh của website.
  • Có tên đăng ký hợp lý theo quy định pháp luật.
  • Có quy chế hoạt động cho sàn giao dịch phù hợp.
  • Có đề án cung cấp dịch vụ gồm: hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt đọng xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến. Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ với các bên sử dụng dịch vụ.
  • Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công thương xác nhận đăng ký.

Trình tự đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử của TikTok

Thủ tục đăng ký sàn giao dịch khá phức tạp với các bước như:

– Bước 1: Truy cập vào trang www.online.gov.vn

– Bước 2: Đăng ký tài khoản với các thông tin như: tên, số đăng ký kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, địa chỉ trụ sở, thông tin liên hệ.

Bước 3: Trong 03 ngày làm việc, bạn sẽ nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký; thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản; hoặc bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung lại thông tin.

– Bước 4: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, chọn Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; và khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký.

– Bước 5: Trong 07 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký; kết quả hồ sơ hợp lệ hoặc cần bổ sung lại thông tin.

– Bước 6: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy).

– Bước 7: Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

– Bước 8: Trong 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin; nếu không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC  quy định như sau:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn;  chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?
Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?

Bán hàng trên Tiktok không đóng thuế thì bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

– Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

– Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Tội không đóng thuế bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội trốn thuế như sau:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ Luật Hình Sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ Luật Hình Sự;
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  • Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến mẫu phụ lục gia hạn thời gian thanh toán cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử của TikTok?

Hồ sơ đăng ký bao gồm các loại giấy tờ sau:
Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trên sàn giao dịch điện tử với khách hàng.
Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu của Quyết định thành lập.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với thương nhân.
Quy chế quản lý hoạt động của website.
Đề án cung cấp dịch vụ.
Các điều kiện giao dịch chung (nếu có).

TikTok hoạt động theo hình thức nào?

Có các hình thức như:
Website cho phép ngươi ftham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày; giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ.
Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ.
Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Và các loại website khác do Bộ Công thương quy định.

TikTok có phải là sàn thương mại điện tử hay không?

Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sỏ hữu hoặc người quản lý hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ trên đó. Có nghĩa là trên cùng một website người dùng có thể tiến hành trao đổi; buôn bán trực tuyến nhằm đạt được mong muốn của bản thân; kết nối giữa người tiêu dùng với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm