Hiện nay bên cạnh những loại giấy phép lái xe thông thường thì chúng ta có thể bắt gặp trong cuộc sống còn có giấy phép lái xe quân sự. Vậy chi tiết quy định về giấy phép lái xe quân sự như thế nào? Loại giấy phép lái xe quân sự này sẽ được cấp cho ai? Và thủ tục cấp giấy phép lái xe quân sự năm 2023 như thế nào? Bạn đọc hãy cùng LSX tìm hiểu về những quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 170/2021/TT-BQP
Giấy phép lái xe quân sự là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 170/2021/TT-BQP thì giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.
Phân loại giấy phép lái xe quân sự như thế nào?
Theo Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 170/2021/TT-BQP thì Giấy phép lái xe quân sự được chia thành những hạng sau:
Hạng Giấy phép lái xe quân sự | Đối tượng cấp | Thời hạn sử dụng |
Hạng A1 | Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc động cơ có công suất định mức tương đương. | Không kỳ hạn |
Hạng A2 | Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1. | Không kỳ hạn |
Hạng A3 | Cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe có kết cấu tương tự; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1. | Không kỳ hạn |
Hạng B2 | Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe); ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng C | Cấp cho người điều khiển các loại ô tô vận tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng D | Cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng E | Cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng Fc | Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc; đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng Fx | Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Lưu ý: Người có Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D, E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo theo một rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có trọng tải không quá 750 kg.
Điều kiện đối với người học lái xe quân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về điều kiện đối với người học lái xe quân sự bao gồm:
– Là quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng (đối với lao động hợp đồng chỉ đào tạo nâng hạng) có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:
+ Từ hạng B2 lên hạng C, từ hạng C lên hạng D, từ hạng D lên hạng E: Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Từ hạng C lên hạng Fc, Fx: Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên (trừ các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng Fc hoặc Fx theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu);
+ Từ hạng B2 lên hạng D, từ hạng C lên hạng E: Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
– Riêng đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D, hạng E: Ngoài các quy định trên phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Thủ tục cấp giấy phép lái xe quân sự năm 2023 như thế nào?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái xe quân sự bao gồm:
Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ sau:
– Quyết định thành lập Hội đồng;
– Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;
– Biên bản họp của Hội đồng;
– Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;
– Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).
Cục trưởng Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch, cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập 01 bộ hồ sơ theo mục 2 gửi đến Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, bổ sung đầy đủ hồ sơ; phê duyệt danh sách và cấp Giấy phép lái xe quân sự cho các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch theo quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp giấy phép lái xe quân sự năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Thông tư 170/2021/TT-BQP thì Giấy phép lái xe quân sự không được phép đổi trong các trường hợp sau:
– Giấy phép lái xe quân sự tẩy, xóa, không còn các yếu tố, thông tin hợp lệ;
– Tự ý làm sai lệch thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự;
– Giấy phép lái xe quân sự bị quá thời hạn theo quy định;
– Giấy phép lái xe quân sự không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Giấy phép lái xe quân sự của người không còn phục vụ trong Quân đội.
Khoản 1 Điều 46 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định các trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự bao gồm:
– Người điều khiển xe quân sự nếu vi phạm quy định của Bộ Quốc phòng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Điều khiển xe không có Chứng nhận đăng ký xe, không có tem kiểm định an toàn kỹ thuật hoặc có nhưng đã hết hạn;
+ Giấy phép lái xe quân sự không phù hợp với loại xe điều khiển;
+ Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra của lực lượng chức năng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 30 ngày và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp xe gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc biển số, giấy đăng ký xe, tem kiểm định an toàn kỹ thuật không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 60 ngày, thu biển số, giấy đăng ký xe, tem kiểm định an toàn kỹ thuật sử dụng trái quy định và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP, có quy định:
Quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ khi thôi phục vụ trong quân đội (kể cả người được nghỉ hưu theo chế độ), còn đủ các điều kiện về độ tuổi và sức khoẻ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Bộ luật lao động được đổi sang giấy phép lái xe dân sự cùng hạng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi phục vụ trong quân đội.