Thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022

bởi Ngọc Gấm
Thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay, việc cấp đổi giấy phép lái xe cũ, giấy phép lái xe hết hạn sang giấy phép lái xe nhựa trở nên khá phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên do hạn chế về vấn đề pháp lý nên rất nhiều người không biết các thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam. Vậy theo quy định của pháp luật thì thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022 như thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể; cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới; các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách; hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Bằng lái xe máy có 02 dạng:

  • Bằng giấy bìa;
  • Bằng nhựa.

Đối tượng được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đối tượng được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam như sau:

  • Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
  • Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
  • Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
  • Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
  • Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
  • Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
  • Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
  • Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
  • Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Các trường hợp đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam?

Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về các trường hợp đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam như sau:

– Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.

– Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.

– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Các trường hợp không được đổi giấy phép lái xe?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về các trường hợp không được đổi giấy phép lái xe như sau:

  • Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
  • Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
  • Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022
Thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022

Có bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa không?

Theo quy định tại Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT (nay đã hết hiệu lực) quy định như sau:

Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau:

  • Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  • Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  • Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 57, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.

Chính vì quy định đó nên hiện nay không ít người dân vẫn cho rằng phải đi đổi bằng lái xe sang thẻ nhựa nếu không sẽ bị phạt.

Tuy nhiên, ngay sau khi quy định này ra đời đã vấp phải không ít ý kiến phản đối của người dân và dư luận. Chính vì vậy mà vào ngày 15 tháng 4 năm 2017, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thay thế Thông tư 38/2019/TT-BGTVT và quy định rõ như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT: Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.

Chính quy định trên ta biết được, trong năm 2020 và cả thời gian sau này; nếu bằng lái xe vẫn còn hạn sử dụng thì người dân hoàn toàn có quyền lựa chọn đi đổi; hoặc không đổi bằng lái xe sang dạng thẻ nhựa PET. Thẻ nhựa dạng bìa giấy vẫn được sử dụng bình thường; mà không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lái xe. Tuy nhiên; nếu giấy phép lái xe hết hạn; thì cần thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe hết hạn để tránh bị phạt.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022

Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022 như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị trước:

  • Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BGTVT;
  • Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
  • Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
  • Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;
  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Trình tự thủ tục:

– Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 38, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

– Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

– Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.

– Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.

Yêu cầu thực hiện:

– Giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
– Người có Giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; Giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng.
– Người có Giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ được đổi Giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe có sai lệch so với năm sinh, họ, tên, tên đệm trên giấy chứng minh nhân dân.
– Giấy phép lái xe có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (Giấy phép lái xe hợp lệ).

Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.

Lệ phí: 135.000 đồng/lần.

Mẫu đơn xin cấp đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam mới năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định chụp ảnh căn cước công dân của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mất giấy phép đăng ký xe có được cấp đổi hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về các trường hợp được cấp lại giấy giấy phép đăng ký xe bị mất như sau:
– Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Như vậy khi bạn bị mất giấy đăng ký xe, theo quy định bạn sẽ được cấp lại.

Sử dụng bằng lái xe ô tô hết hạn phạt bao nhiêu tiền?

Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng thì bị phạt:
– Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với giấy phép lái xe hết hạn sử dụng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; trường hợp không có giấy phép lái xe mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì còn bị tịch thu phương tiện.

Sử dụng bằng lái xe máy hết hạn phạt bao nhiêu tiền?

Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng thì bị phạt:
– Phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với giấy phép lái xe hết hạn sử dụng; trường hợp không có giấy phép lái xe mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì còn bị tịch thu phương tiện.

4.5/5 - (4 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm