Chào Luật sư, đầu năm 2023 gia đình tôi bị hoả hoản do sự việc chập điện tại khu phố 6 Quận X TP. CT. Hậu quả toàn bộ căn nhà bị cháy rụi, ước tính thiệt hại lên đến 500 triệu đồng. Chính vì thế tôi muốn làm giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân cho bản thân. Luật sư có thể hướng dẫn cho tôi mẫu giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân mới năm 2023 như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về mẫu giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân mới năm 2023. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định về việc giảm thuế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm thuế như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
– Xác định số thuế được giảm
- Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
- Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
- Số thuế giảm được xác định như sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
– Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Quy định về thủ tục giảm thuế mới năm 2023
Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục giảm thuế như sau:
Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
– Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
– Tờ khai quyết toán thuế;
– Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
– Các tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
– Đối với thuế tài nguyên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Tổ chức, cá nhân không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm.
– Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn bản này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
– Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Hồ sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi khai thác.
Theo quy định tại Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ giảm thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 như sau:
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
– Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
– Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
– Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
– Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
– Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
– Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
– Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
– Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
– Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn;
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
– Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
– Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
– Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
Mẫu giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân mới năm 2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày……….tháng ……..năm 2023
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN[1]
Kính gửi:[2] …………………………
[01] Tên người nộp thuế:……………………………………………………………………………………………….
[02] Mã số thuế: [3]……………………………………………………………………………………………………..
[03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………
[03a] Phường/xã ………………………….[03b] Quận/huyện: ………………………………………………………………………………………………………
[03c] Tỉnh/thành phố: ………………………………………………………………………………………………………
[04] Điện thoại: …………… [05] Fax: …………… [06] E-mail: …………….…………
Đề nghị được giảm thuế thu nhập cá nhân với lý do và số tiền giảm thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
1. Lý do đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân: [4]
…………………………………………………………………………………………………………
2. Xác định số thuế được giảm:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Tên khoản thuế thu nhập cá nhân được giảm | Kỳ tính thuế/Khoảng thời gian đề nghị giảm[5] | Số tiền đề nghị giảm[6] | Số tiền đã nộp (nếu có) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
1 | ||||
2 | ||||
…. | ……… | |||
Cộng |
3. Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)[7]
(1) ………………
(2) …………………….
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
[1] Văn bản đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như UBND xã, phường, thị trấn,…).
[2] Điền tên cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 81 Luật Quản lý thuế 2019).
[3] Ghi đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân.
[4] Ghi rõ loại khoản thu đề nghị giảm; căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế để đề nghị giảm thuế: thuộc đối tượng, trường hợp được giảm nào, lý do cụ thể như: thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ (ghi cụ thuể số tài sản bị thiệt hại, số lỗ)…
[5] Ví dụ: Trường hợp đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân cho quý I/2023 thì điền “quý I/2023”.
[6] Xác định số thuế thu nhập cá nhân đề nghị giảm đối với từng trường hợp như sau:
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
(Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
[7] Xem chi tiết các tài liệu gửi kèm với mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng trường hợp giảm thuế thu nhập tại Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải xuống mẫu giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân mới năm 2023
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
Vấn đề “Mẫu giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân mới năm 2023“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thì đối tượng đóng thuế TNCN:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
– Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
– Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó
– Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế.
– Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
– Số thuế giảm được xác định như sau:
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại;
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.