Chào Luật sư, trong quá trình soạn thảo quy định về nội quy công ty, công ty chúng tối muốn nhờ LSX tư vấn đề caabs đề hoãn đình công tại doanh nghiệp. Chuyện là công ty của tôi có rất nhiều trường hợp đình công chính vì thế chúng tôi muốn làm thủ tục hoãn đình công để ngăn chặng các hậu quả có thể tiếp tục xảy ra. Luật sư có thể cho tôi hỏi thủ tục hoãn đình công được thực hiện theo các bước nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục hoãn đình công được thực hiện theo các bước nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Đình công là gì?
Đình công có thể hiểu đơn giản là việc người lao động ngừng làm việc và biểu tình về một vấn đề nào đó trong doanh nghiệp. Chẳng hạn như về vấn đề lương bổng, phúc lợi, thời gian làm việc. Việc tổ chức đình công thường sẽ là tập thể lao động công ty cùng nhau đứng lên biểu tình. Và điều này là một điều mà bất kỳ công ty nào cũng không hề mong muốn xảy ra.
Theo quy định Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đình công như sau:
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Các trường hợp bị hoãn đình công
Để tránh những hậu quả từng những vụ đình công bất hợp pháp có thể gây ra thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế và cộng đồng, pháp luật Việt Nam đã có những quy định rõ ràng về việc các trường hợp pháp luật sẽ tiến hành hoãn đình công trong một số trường hợp nhất định ví dụ như ngăn chặn đình công do phải khắc phục thiên tai, hỏa hoạng, dịch bệnh nguy hiểm có khả năng lây lan nhanh.
Theo quy định tai khoản 3 Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Các trường hợp hoãn đình công:
- Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động;
- Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Thủ tục hoãn đình công được thực hiện theo các bước nào?
Thủ tục hoãn đình công sẽ được thực hiện theo các bước 03 bước cơ bản. Bước 01 sau khi nhận được quyết định đình công thì phía Sở Lao động Thương Binh và Xã hội sẽ tiến hành báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định có thực hiện việc hoãn đình công này hay không sau đó phúc đáp về phía doanh nghiệp địa phương.
Theo quy định tai Điều 110 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện hoãn đình công như sau:
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải xem xét, nếu thấy cuộc đình công thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 109 Nghị định này thì có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn cuộc đình công.
Văn bản đề nghị hoãn đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công, tên tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công; địa điểm dự kiến diễn ra đình công; thời điểm dự kiến bắt đầu đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động; lý do cần thiết phải hoãn cuộc đình công; kiến nghị hoãn đình công, thời hạn hoãn đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn đình công. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công. Quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký.
– Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải thực hiện ngay việc hoãn đình công theo quy định.
Quyền lợi của người lao động khi hoãn đình công là gì?
Quyền lợi của người lao động khi hoãn đình công sẽ luôn được đảm bảo bởi theo quy định của pháp luật tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã ban hành những quy định chặt chẽ về việc đảm bảo quyền lợi người lao động khi có quyết định hoãn đình công diễn ra và các doanh nghiệp khi nhận được quyết định hoãn đình công phải có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Theo quy định tai Điều 112 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công như sau:
– Trong thời gian thực hiện quyết định hoãn, ngừng đình công theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi bị hoãn, ngừng đình công và các cơ quan liên quan hỗ trợ các bên thương lượng, hòa giải để giải quyết quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác liên quan.
– Khi hết thời hạn hoãn, ngừng đình công theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hai bên không thương lượng giải quyết được quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác có liên quan thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội biết ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục hoãn đình công được thực hiện theo các bước nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
– Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;
– Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
– Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.
– Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động không trở lại làm việc thì không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Tùy theo mức độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy lao động và quy định của pháp luật.
Ban hành Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.