Quá trình xác định xem học sinh có đủ khả năng học vượt lớp diễn ra thông qua việc đánh giá tiến bộ học tập, kiến thức và kỹ năng của học sinh. Đánh giá được thực hiện bởi giáo viên và các chuyên gia giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể. Việc học vượt lớp có thể áp dụng cho một số học sinh đặc biệt, như những học sinh có tài năng đặc biệt hoặc tiến bộ hơn so với đồng trang lứa. Tuy nhiên, không phải tất cả các học sinh đều phù hợp và có khả năng học vượt lớp. Vậy cụ thể trường hợp nào học sinh được học vượt lớp theo quy định? Bài viết dưới đây của LSX sẽ giái đáp thông tin đến quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Thủ tục xem xét học vượt lớp như thế nào?
Học vượt lớp, còn được gọi là học lại hay học bù, là quá trình mà một học sinh phải tham gia sau khi không đạt được kết quả học tập yêu cầu hoặc không qua môn học trong năm học. Học vượt lớp giúp học sinh có cơ hội cải thiện kiến thức và kỹ năng của mình để tiếp tục học tiếp vào năm học kế tiếp. Thông thường, việc học vượt lớp diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn từ hai đến ba tuần trong kỳ nghỉ hè hoặc sau khi năm học kết thúc. Qua quá trình này, học sinh sẽ được giáo viên giảng dạy các nội dung đã học, hoàn thành bài tập và kiểm tra để đạt được mục tiêu học tập. Vậy thủ tục xem xét học vượt lớp như thế nào?
Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 35 Điều lệ Trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định thủ tục xem xét học vượt lớp như như sau:
– Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.
– Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.
– Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định ra sao?
Cấp học là một bước tiến trong hệ thống giáo dục phổ thông, đại diện cho một giai đoạn cụ thể của quá trình học tập. Mỗi cấp học có nội dung và mục tiêu giáo dục riêng, phù hợp với độ tuổi và khả năng phát triển của học sinh. Hệ thống cấp học thường được chia thành các giai đoạn như: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Tuy nhiên, cách chia cấp học có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia hoặc khu vực. Mỗi cấp học đều mang mục tiêu giáo dục riêng, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định và cung cấp kiến thức, kỹ năng và phát triển toàn diện cho học sinh. Cấp học thường đi kèm với chương trình học tương ứng, đòi hỏi học sinh hoàn thành và đạt được những tiêu chuẩn giáo dục cụ thể trước khi chuyển lên cấp học tiếp theo.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:
– Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm.
– Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm.
– Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Trường hợp nào học sinh được học vượt lớp theo quy định?
Trường hợp nào học sinh được học vượt lớp theo quy định?
Học vượt lớp là quá trình cho phép học sinh tiến học qua một hoặc nhiều lớp trong cùng một cấp học mà không theo trình tự thông thường. Quyết định học vượt lớp thường được dựa trên khả năng và tiến bộ học tập của học sinh. Quy trình học vượt lớp thường được xem xét kỹ lưỡng và áp dụng theo các tiêu chuẩn và quy định của từng hệ thống giáo dục. Một học sinh có thể được xem xét học vượt lớp nếu họ đã đạt được kiến thức và kỹ năng ở mức cao hơn so với những gì yêu cầu trong lớp hiện tại. Quyết định học vượt lớp thường được đưa ra bởi giáo viên và các chuyên gia giáo dục sau khi đánh giá tiến bộ học tập và khả năng của học sinh.
Tuy nhiên, việc học vượt lớp không phù hợp với tất cả các học sinh, vì mỗi học sinh có tốc độ phát triển và khả năng học tập riêng. Cần đảm bảo rằng học sinh có đủ kiến thức và nền tảng để tiếp tục học ở cấp lớp cao hơn. Quyết định học vượt lớp nên được đưa ra sau khi đã xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như khả năng học tập, trưởng thành, môi trường học tập và sự hỗ trợ từ phía gia đình và giáo viên. Vậy trường hợp nào học sinh được học vượt lớp theo quy định?
Căn cứ Điều 28 Luật Giáo dục 2019 thì học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn như sau:
Trước hết, đối với những cấp học và đội tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Theo đó, những trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi được nêu trên bao gồm:
+ Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
+ Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên tiểu học mới năm 2023
- Quy định về chống bạo lực học đường năm 2023 như thế nào?
- Điều kiện đăng ký thi vào trường đại học công an mới
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào học sinh được học vượt lớp theo quy định?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Thủ tục thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 80 Luật Giáo dục 2019 quy định về người học như sau:
Người học
Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
1. Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
2. Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự bị đại học;
3. Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
4. Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
5. Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
6. Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Theo đó, người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm những người thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 80 nêu trên.
Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 35 Điều lệ Trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:
Quyền của học sinh
1. Được học tập
a) Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.
b) Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
c) Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
d) Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.
đ) Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.
e) Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.
Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
g) Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện pháp giáo dục phù hợp.
2. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
3. Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân.
4. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định trên học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học đồng nghĩa với việc trẻ em 05 tuổi vẫn có thể vào học lớp 01 nếu có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ.