Trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?

bởi Gia Vượng
Trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?

Quốc tịch không chỉ là một đơn thuần khía cạnh pháp lý, mà còn là một tượng trưng quan trọng cho sự liên kết giữa cá nhân và quốc gia. Đó là một mối liên hệ phức tạp, biểu hiện qua tổng thể các quyền lợi và trách nhiệm mà pháp luật quốc gia giao cho mỗi công dân. Quốc tịch không chỉ là một danh xưng văn bản, mà là sợi dây vững chắc nối kết người dân với nền văn minh mà họ thuộc về. Vậy hiện nay trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?

Quốc tịch có nghĩa là gì?

Những quy định về quốc tịch không chỉ giới hạn ở việc xác định nguồn gốc của mỗi cá nhân, mà còn đặt ra nhiệm vụ và trách nhiệm của họ đối với cộng đồng và quốc gia. Quốc tịch là cầu nối pháp lý giữa quyền tự do cá nhân và trách nhiệm công dân. Nó là một hợp đồng tinh thần, cam kết tình yêu thương và trung thành với quê hương, nơi mà mỗi người có vai trò và đóng góp đặc biệt của mình.

Tại Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân Việt Nam.

Trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?

Trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?

Từ quốc tịch, chúng ta nhìn nhận được tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển một cộng đồng hòa bình, công bằng, và thịnh vượng. Đồng thời, nó là biểu tượng của sự đa dạng và sự kết nối toàn cầu, khi mỗi quốc gia mang đến cho quốc tịch của mình một cái nhìn độc đáo và một phần nhỏ của bức tranh lớn hơn – tấm ảnh đa sắc tộc và đa văn hóa của thế giới chúng ta. Trường hợp được phép có 2 quốc tịch như sau:

– Trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn được giữ quốc tịch nước ngoài.

Căn cứ tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:

Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008(Sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

– Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài nếu được Chủ tịch nước cho phép bao gồm:

+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận nuôi.

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam nếu được nhận làm con nuôi bởi người nước ngoài thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

Trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?

Một số lưu ý đối với người mang 2 quốc tịch

Quốc tịch không chỉ là một bản danh từ trên giấy tờ, mà còn là một đoạn hồi ký sống động, chứa đựng câu chuyện của mỗi cá nhân và quốc gia. Nó là chiếc chìa khóa mở cánh cửa của một cuộc phiêu lưu vô tận, nơi những trải nghiệm cá nhân kết hợp hài hòa với sứ mệnh toàn cầu. Quốc tịch, trong bản chất, là sự cam kết, là lời hứa với quê hương, là đồng minh trung thành của mỗi người dân với nền văn minh mà họ tự hào gọi là nhà. Một số lưu ý đối với người mang 2 quốc tịch như sau:

– Bắt buộc phải sử dụng hộ chiếu của nước bạn hiện có quốc tịch để ra và vào nước đó. Ví dụ: Bạn có quốc tịch Mỹ và Việt Nam. Khi ra khỏi Mỹ phải sử dụng hộ chiếu Mỹ, khi vào Việt Nam phải sử dụng hộ chiếu Việt Nam và ngược lại khi về. Tuy nhiên, khi check-in các hãng hàng không, bạn phải xuất trình cả hai hộ chiếu để chứng minh không cần visa cho nước sẽ bay đến.

– Khi đến nước thứ 3, tùy theo chính sách quản lý cửa khẩu nước này, bạn linh hoạt sử dụng những hộ chiếu của mình sao cho phù hợp và tiết kiệm.

Ví dụ: Bạn nên sử dụng hộ chiếu Australia để vào Nhật vì không cần visa, trong khi hộ chiếu Việt Nam thì cần visa. Hoặc nên sử dụng hộ chiếu Việt Nam để vào Indonesia vì miễn visa, trong khi hộ chiếu Australia thì không. Do vậy, không phải lúc nào hộ chiếu Mỹ, Australia, Anh… cũng thuận tiện và tốt hơn. Hộ chiếu Việt Nam khá thuận lợi khi đi lại giữa các nước trong khối ASEAN.

– Không bao giờ xin visa để vào nước bạn đang giữ quốc tịch. Công dân của một nước không bao giờ cần visa để ra vào nước của mình. Ví dụ bạn có thể gặp trường hợp nhân viên của đại lý du lịch không nắm thông tin yêu cầu bạn dán visa vào hộ chiếu Việt Nam khi mua vé máy bay đi Mỹ trong khi bạn có cả hai quốc tịch này.

– Nên mang theo tất cả hộ chiếu khi du lịch hoặc công tác đến bất cứ nước nào đó. Nó giúp bạn có được sự trợ giúp từ tất cả các đại sứ hoặc lãnh sứ quán của mình khi có yêu cầu hoặc trong các trường hợp bất khả kháng.

Công dân Việt Nam được phép có bao nhiêu quốc tịch?

Từ quốc tịch, chúng ta học được rằng không chỉ là việc cá nhân cam kết, mà còn là sự hòa nhập và chia sẻ trách nhiệm trong việc xây dựng một cộng đồng toàn cầu mạnh mẽ. Quốc tịch không chỉ là một tờ giấy, mà là một lá cờ của tình yêu quê hương, đồng thời là đòn bẩy để mỗi người dân góp phần vào việc xây dựng một thế giới nơi mà hòa bình, công bằng, và thịnh vượng không chỉ là ước mơ mà còn là hiện thực.

Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định nguyên tắc quốc tịch, theo đó nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, trong một số trường hợp ngoại lệ, Việt Nam vẫn cho phép công dân được mang 2 quốc tịch theo Luật Quốc tịch.

Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.

Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.

Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam

1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định nguyên tắc quốc tịch: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”

Dựa vào quy định của pháp luật Việt Nam, công dân Việt Nam chỉ mang một quốc tịch Việt Nam. Vì thế mỗi công dân Việt Nam chỉ có một hộ chiếu là hộ chiếu Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ Việt Nam vẫn cho phép công dân được mang hai quốc tịch, đây là điểm mới được quy định trong Luật Quốc tịch năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, theo đó công dân Việt Nam có quyền giữ lại quốc tịch gốc và họ vẫn có quyền nhập quốc tịch ở quốc gia đang sinh sống.

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch năm 2014 cho phép một số công dân được mang 2 quốc tịch: người được Chủ tịch nước cho phép; trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn giữ quốc tịch Việt Nam; trẻ em là con nuôi.

Trong thực tế hiện nay, nhiều trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phía nước ngoài cấp hộ chiếu và công nhận quốc tịch (căn cứ vào pháp luật riêng của từng nước, có nước không bắt buộc công dân Việt Nam phải từ bỏ quốc tịch) nên việc công dân Việt Nam có 2 quốc tịch và sử dụng đồng thời 2 hộ chiếu là không trái với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị: Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm thủ tục Kết hôn với người Hàn Quốc, LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP. 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Trường hợp nào được phép có 2 quốc tịch?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về quyền đối với quốc tịch như thế nào?

Theo quy định tại Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sđ bs 2014 quy định về quyền đối với quốc tịch như sau:
– Ở nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
– Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài như thế nào?

– Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.
– Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm