Chào Luật sư hiện nay quy định về những chức danh công chức thế nào? Tôi đi làm cũng được 3 năm ở vị trí nhân viên hành chính nhân sự. Tuy nhiên do tôi sắp lập gia đình nên tôi muốn thi công chức để có công việc ổn định hơn. Đồng thời nếu như làm công chức cấp phường tôi sẽ đi lại tiện hơn vì gần nhà. Vậy hiện nay tôi có thể thi ở những lĩnh vực nào theo quy định? Các chức danh công chức cấp phường hiện nay ra sao? Tôi có bằng cử nhân luật vậy có thể tham gia những chức danh nào theo quy định hiện nay? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về Các chức danh công chức cấp phường hiện nay ra sao chúng tôi xin tư vấn vấn đề này cho bạn như sau:
Số lượng cán bộ công chức cấp xã mới như thế nào?
Hiện nay những quy định liên quan đến công chức cấp xã đã có những quy định mới. Hiện nay cũng có quy định chi tiết về số lượng cán bộ công chức cấp xã. Vậy làm sao để biết được số lượng cán bộ công chức cấp xã để có thể cân đối được kế hoạch tuyển dụng? Hiện nay số lượng cán bộ công chức cấp xã trong đó có công chức tư pháp hộ tích cấp xã rất phổ biến, vậy số lượng công chức cấp xã nói chung mới tối đa là bao nhiêu người theo quy định hiện hành?
Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
– Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
– Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
Thường vụ Quốc hội quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
– Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
– Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định trên thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
Các chức danh công chức cấp phường hiện nay ra sao?
Hiện nay có một số chủ thể muốn ứng tuyển vào vị trí, chức danh công chức nhà nước. Tuy nhiên số lượng người biết và hiểu rõ về những chức danh công chức cấp phường hiện nay là không nhiều. Vậy như thế nào là chức danh công chức cấp phường? Có bao nhiêu chức danh công chức cấp phường hiện nay được vào biên chế nhà nước lâu dài? Các chức danh này hiện nay được quy định như sau:
Những công chức cấp phường, xã hiện nay thực hiện các vấn đề của người dân như thủ tục giấy tờ hộ khẩu, khai sinh, đất đai, làm sổ đỏ đất, với những chức doanh và quyền hạn khác nhau.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 33/2023/NĐ-CP Việc tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm:
1. Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại khoản này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã. Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
4. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
5. Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức cấp xã.
Riêng người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1 theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
6. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã.
7. Đối tượng xét tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định này và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
8. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức cấp xã.
9. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã.
10. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
11. Trình tự tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã. 12. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
13. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã.
14. Quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã.
15. Tập sự đối với công chức cấp xã.
– Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau: 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
– Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
Cán bộ cấp xã có các chức vụ gồm những gì theo quy định?
Hiện nay bên cạnh những quy định về công chức viên chức cấp xã thì những quy định về cán bộ cấp xã cũng được nhiều người quan tâm đến. Những tiêu chí để có thể tuyển chọn cán bộ cấp xã hiện nay cần có những gì? Những chức danh cán bộ cấp xã nào hiện nay được phân công chức vụ và trách nhiệm công việc của họ ra sao? Những quy định về chức vụ cán bộ cấp xã hiện nay gồm có:
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
– Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
– Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
– Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Chức danh nào của công chức cấp xã được bố trí 2 người
Hiện nay với việc thực hiện chế độ tinh giản biên chế thì tối ưu hóa số lượng nhân viên trong bộ máy nhà nước. Vậy liệu có những vị trí nào thì nhân viên được làm với số lượng? Những chức danh nào của công chức cấp xã được bố trí 2 người? Những chứuc danh của công chức cấp xã hiện nay cần có những điều kiện nào để được ứng tuyển? Các chức danh công chức cấp phường thế nào?Quy định về chức danh hiện nay như sau:
Việc bố trí số lượng công chức cấp xã được quy định tại Điều 9 Thông tư 13/2019/TT-BNV như sau:
Mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 01 người trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã) nhưng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP
Theo quy định này, mỗi chức danh công chức cấp xã sẽ được bố trí 01 người trở lên. Việc bố trí các chức danh từ 02 người được quy định cụ thể khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP như sau:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
a) Loại 1: tối đa 23 người;
b) Loại 2: tối đa 21 người;
c) Loại 3: tối đa 19 người.
Theo đó, tuỳ vào loại xã để xác định số lượng chức danh công chức cấp xã được bố trí. Trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là chỉ được bố trí 01 người thì các chức danh khác đều có thể được bố trí từ 02 người trở lên nhưng không được vượt quá tổng số công chức tương đương với từng loại xã như trên.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Các chức danh công chức cấp phường hiện nay ra sao?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới làm sổ đỏ đất … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Trú quán là gì? Cách phân biệt Thường trú – Tạm trú – Lưu trú
- Lệ phí chuyển hộ khẩu thường trú là bao nhiêu?
- Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, có hai hình thức được tuyển dụng vào làm công chức cấp xã là trực tiếp dự tuyển hoặc tiếp nhận không qua thi tuyển.
– Lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước: Đạt mức độ hiểu biết, nắm vững.
– Vận động nhân dân địa phương thực hiện chủ trương, đường lối Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: Có thể thực hiện được việc này.
– Hoàn thành nhiệm vụ: Có năng lực thực hiện và có sức khoẻ để đảm bảo điều này.
– Phong tục, tập quán của dân cư nơi công tác: Am hiểu, tôn trọng.
– Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
– Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông; Tốt nghiệp đại học trở lên (công chức tư pháp, hộ tịch chỉ cần tốt nghiệp trung cấp Luật trở lên).
– Có chứng chỉ tin học cơ bản.
– Tốt nghiệp trong nước phải đạt loại giỏi, đạt loại khá nếu tốt nghiệp ở nước ngoài; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp vị trí cần tuyển.
– Đã là viên chức trở lên trong đơn vị sự nghiệp công lập; hưởng lương trong công an, quân đội: Có thời gian công tác nêu trên 05 năm trở lên, có đóng bảo hiểm xã hội, tốt nghiệp đại học trở lên.
– Đã là cán bộ xã: Có đủ tiêu chuẩn của công chức xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã còn chỉ tiêu, thực hiện được công việc, nhiệm vụ ngay; không đang bị kỷ luật, xem xét kỷ luật, điều tra, xét xử, truy tố…
Việc hưởng lương của công chức cấp xã đang được thực hiện theo trình độ đào tạo và thực hiện theo công thức: Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở. Trong đó, hệ số được ấn định trong các phụ lục ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP và mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Theo bảng này, có thể thấy, công chức cấp xã có mức lương cao nhất là 7.420.200 đồng/tháng và thấp nhất là 2.771.400 đồng/tháng.