Hiện nay, nhu cầu giao dịch điện tử với các nhà đầu tư đối tác nước ngoài rất phổ biến. Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu giao dịch mà chứng thư số của mình chưa được cộng nhận tại Việt Nam thì phải làm đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Chứng thư số nước ngoài có thể sử dụng được tại Việt Nam hay không? Điều kiện cấp mẫu giấy phép sử dụng chứng thư số là gì? Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào? Nhằm giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, LSX cung cấp các quy định liên quan qua bài viết sau.
Chứng thư số nước ngoài có thể sử dụng được tại Việt Nam hay không?
Nhà đầu tư X trước đây đã giao dịch điện tử với quốc gia Y nên đã được cấp chứng thư số tại quốc gia này. Khi muốn giao dịch với tổ chức tại Việt Nam, nhà đầu tư X băn khoăn không biết liệu chứng thư trên có được sử dụng không. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Chứng thư số nước ngoài có thể sử dụng được tại Việt Nam hay không, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Căn cứ Điều 43 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc sử dụng chứng thư số nước ngoài ở Việt Nam như sau:
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài
- Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng.
- Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Theo quy định trên thì chứng thư số nước ngoài có thể sử dụng tại Việt Nam nhưng cần đáp ứng một số điều kiện như chứng thư số phải còn hiệu lực sử dụng.
Ngoài ra, để được phép sử dụng tại Việt Nam thì chứng thư số phải được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Chứng thư số được hiểu là một dạng chứng thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Để được cấp chứng thư số cần đáp ứng các điều kiện nhất định. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số được quy định như thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Cụ thể tại Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép như sau:
(1) Đối với thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam:
- Thuộc đối tượng quy định tại Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
- Có một trong các văn bản sau đây để xác thực thông tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.
(2) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được công nhận tại Việt Nam
- Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;
- Đáp ứng danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông xác định có độ an toàn thông tin tương đương;
- Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Chứng thư số là giấy tờ cần thiết khi thực hiện các giao dịch điện tử. Trong trường hợp chứng thư số nước ngoài chưa được công nhận tại quốc gia này thì bạn phải nộp đơn và gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Căn cứ Điều 47 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp giấy phép như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam của thuê bao theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 46 Nghị định này.
- Bản sao hợp lệ hợp đồng (hoặc thỏa thuận) sử dụng chứng thư số nước ngoài giữa thuê bao và tổ chức cung cấp chứng thư số nước ngoài hoặc văn bản chứng minh thuê bao là người sử dụng hợp pháp của chứng thư số nước ngoài.
- Bản cam kết việc sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam tuân thủ pháp luật Việt Nam về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Theo quy định trên thì hồ sơ cấp giấy phép cần:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép;
– Các văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện sử dụng tại Việt Nam;
– Bản sao hợp lệ hợp đồng (hoặc thỏa thuận) sử dụng chứng thư số nước ngoài giữa thuê bao và tổ chức cung cấp chứng thư số nước ngoài hoặc văn bản chứng minh thuê bao là người sử dụng hợp pháp của chứng thư số nước ngoài;
– Bản cam kết việc sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam tuân thủ pháp luật Việt Nam về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Nhà đầu tư M muốn giao dịch điện tử với một doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng chứng thư số của nhà đầu tư M chưa có hiệu lực tại Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư M muốn làm đơn xin cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nhưng không biết làm đơn này như thế nào. Nếu có cùng thắc mắc trên thì mời quý độc giả tham khảo và tải về mẫu giấy phép này tại đây:
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thay đổi nội dung giấy phép được thực hiện trong trường hợp đối tượng được cấp giấy phép thay đổi tên giao dịch, thay đổi người đại diện theo pháp luật đối với tổ chức hoặc thay đổi loại chứng thư số mà mình sử dụng.
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép gồm đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy phép, báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị thay đổi và các tài liệu liên quan (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra, thay đổi nội dung giấy phép cho đối tượng đề nghị; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng, đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép, trong đó nêu rõ lý do tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và cấp lại giấy phép cho đối tượng đề nghị.
Theo Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì các đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các đối tượng như: Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.