Ai cũng có quyền được ly hôn khi cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nhưng liệu có được ly hôn khi một bên đang đi tù không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Có được ly hôn khi một bên đang đi tù không?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 có quy định:
1. Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
Theo đó, có thể hiểu người đang chấp hành án phạt tù là phạm nhân chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo của cơ quan, người có thẩm quyền để họ trở thành người có ích cho xã hội.
Chính vì thế, địa vị pháp lý của người đang chấp hành án phạt tù sẽ có một số điểm khác so với công dân bình thường ngoài xã hội. Họ sẽ bị hạn chế một số quyền công dân như quyền tự do, bầu cử, ứng cử,…
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, có thể thấy, pháp luật chỉ giới hạn quyền ly hôn đối với một số trường hợp cụ thể đó là trường hợp người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được yêu cầu ly hôn đơn phương.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành không có bất kì một quy định nào hạn chế việc ly hôn của người đang chấp hành hình phạt tù.
Có nghĩa là người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn, cũng như vợ/chồng của người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn với người đang phải chấp hành hình phạt tù.
Do đó, hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù, kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn.
Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang chấp hành hình phạt tù
Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Hồ sơ ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù về cơ bản giống với hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng ;
- Bản sao giấy khai sinh của con chung;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản;
- Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
“Tòa án nơi bị đơn cư trú , làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Theo đó, trường hợp ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù thì có thể nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú trước khi chấp hành án phạt tù.
Thụ lý hồ sơ và giải quyết vụ án
Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án xem xét và thụ lý đơn ly hôn sẽ liên hệ với trại giam mà vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù để lấy ý kiến.
Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải cho hai vợ chồng tại trại giam nếu có yêu cầu hoặc có thể coi vụ việc không tiến hành hòa giải được và thực hiện theo thủ tục ly hôn được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trường hợp hai bên không thể hòa giải, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.
Do một bên vợ hoặc chồng đang chấp hành án phạt tù trong trại giam, do đó không thể có mặt tại phiên tòa khi giải quyết cũng không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt theo thủ tục chung.
Thủ tục ly hôn thuận tình với người đang chấp hành án phạt tù
Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình
Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình một bản bao gồm:
- Đơn xin ly hôn thuận tình;
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng ;
- Bản sao giấy khai sinh của con chung;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản;
- Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).
- Đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nếu một bên không muốn thực hiện thủ tục hòa giải;
- Đơn đề nghị giải quyết ly hôn vắng mặt nếu người đang chấp hành án không thể tham gia phiên tòa.
Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ xin ly hôn, đương sự sẽ tiến hành nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết, ở đây là Tòa án nhân dân nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng.
Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn thuận tình và giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu ly hôn thuận tình nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ Thẩm phán tiến hành thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý đơn yêu cầu.
Việc ly hôn thuận tình với người đang chấp hành án tù sẽ được giải quyết theo thủ tục chung.
Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trong trường hợp người đang chấp hành án tù có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải hoặc có đơn đề nghị vắng mặt thì Thẩm phán giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục vắng mặt.
Án phí ly hôn với người đang chấp hành án tù
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, trong đó quy định tiền án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng.
Trường hợp có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng thì án phí chia tài sản tính trên tỉ lệ phần trăm tài sản có tranh chấp theo quy định tại Nghị quyết này.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng?
- Chồng chơi lô đề vợ có phải trả nợ thay không?
- Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề ”Có được ly hôn khi một bên đang đi tù hay không?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; quy định về các vụ án không tiến hành hòa giải được bao gồm:
– Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
– Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
– Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
– Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Có thể thấy; nếu chồng đang trong tù thì có thể coi đây là lý do chính đáng để không tiến hành hòa giải vụ án ly hôn.
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên; xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ; chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.
Khác với thuận tình ly hôn; người nộp đơn xin ly hôn đơn phương, nếu muốn Tòa án giải quyết ly hôn cần chứng minh được các căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Trong trường hợp một bên nộp đơn xin ly hôn (đơn phương) mặc dù không có căn cứ theo quy định nêu trên nhưng người vợ/chồng còn lại đồng ý ra Tòa để giải quyết việc ly hôn thì Tòa án vẫn giải quyết cho ly hôn.