Đất đai là tài nguyên quý giá; là tư liệu sản xuất quan trọng;… chính vì vậy mà bất cứ ai cũng muốn sở hữu; đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều tranh chấp về quyền sử dụng đất. Vậy thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa đất có sổ đỏ và đất không có sổ đỏ có gì khác nhau? Có bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại cơ sở không? Luật sư X sẽ làm rõ các vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây; mời bạn đọc tiếp tục theo dõi!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì
Tranh chấp quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trên thực tế; ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…)
Các dạng tranh chấp phổ biến
Có các dạng tranh chấp đất đai phổ biến như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa phương
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
- Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.
Căn cứ giải quyết tranh chấp
Căn cứ để giải quyết các tranh chấp về đất đai được quy định tại Điều 202, 203, 204 Luật đất đai 2013, theo đó:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở
- Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
Giai đoạn 1: hòa giải tại cơ sở
Theo quy định của pháp luật hiện hành; khi các bên có tranh chấp về đất đai thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được; thì các bên sẽ giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Đây là một thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai.
Căn cứ Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện như sau:
Bước 1: nộp đơn yêu cầu
Người có yêu cầu làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Bước 2: tiếp nhận đơn yêu cầu
UBND xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra; xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ; tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể; có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp; thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Bước 3: tổ chức phiên hòa giải
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai; thì được coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản; và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng; các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải; các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND xã.
Trường hợp hòa giải thành
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành; mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới; người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp hòa giải không thành
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải; thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Giai đoạn 2: giải quyết tranh chấp
Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi có sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật đất đai; “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết“. Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện để đảm bảo thủ tục được phê duyệt nhanh chóng. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
- Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
- Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã nơi ở và biên bản phải có chữ ký của các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất mới tính hợp lệ.
- Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
- Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất. Khi nộp đơn khởi kiện có thể chọn 1 trong 3 cách sau để nộp đơn:
- Cách 1: Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
- Cách 2: Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
- Cách 3: Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
Bước 3: Tòa thụ lý và giải quyết
Sau khi nộp đơn khởi kiện cùng hồ sơ đầy đủ, đơn của bạn sẽ được tòa án thủ lý, xem xét, phê duyệt để giải quyết. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện đầy đủ, tòa án sẽ yêu cầu bạn nộp tạm ứng án phí. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện thiếu các giấy tờ liên quan, tòa án sẽ yêu cầu bạn bổ sung.
Sau khi tòa án bắt đầu thủ lý về việc tranh chấp về quyền sử dụng đất thì thời gian xét xử là 4 tháng nếu vụ việc phức tạp kéo dài thêm 2 tháng. Trong thời gian chuẩn bị xét xử tòa sẽ tiến hành tổ chức các buổi hòa giải, nếu không đi đến việc hòa giải thỏa đáng thì tiến hành đưa ra xét xử sơ thẩm.
Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai; đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất khi không có Sổ đỏ; có 2 cách để thực hiện giải quyết tranh chấp là: yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Thủ tục khởi kiện ra TAND có thẩm quyền giải quyết được thực hiện như phân tích trên. Sau đây; Luật sư X sẽ hướng dẫn thủ tục yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết.
Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp huyện
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Để đảm bảo việc khởi kiện tranh chấp quyền sử đất tại UBND cấp huyện thuận lợi cần chuẩn giấy tờ đầy đủ. Thủ tục giải quyết như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện: bạn cần chuẩn bị đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; các tài liệu chứng cứ trích lục bản đồ qua các thời kỳ để làm minh chứng.
- Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp huyện.
- Bước 3: UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và xử lý.
- Bước 4: UBND cấp huyện tiến hành giải quyết theo yêu cầu.
- Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành động kết quả giải quyết.
Cần lưu ý là thời gian UBND cấp huyện giải quyết là không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận xử lý hồ sơ. Đối với các vùng sâu vùng xa thì thời gian giải quyết tăng thêm 10 ngày.
Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp tỉnh
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Khi yêu cầu UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất; bạn cần tiến hành thủ tục giấy tờ đầy đủ. Cụ thể:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện: bạn cần chuẩn bị đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với người liên quan và với các bên tranh chấp quyền sử dụng đất; biên bản kiểm tra tình trạng hiện tại của đất tranh chấp; biên bản cuộc họp của các ban ngành liên quan; các tài liệu chứng cứ trích lục bản đồ qua các thời kỳ để làm minh chứng.
- Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp tỉnh.
- Bước 3: UBND cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ và xử lý.
- Bước 4: UBND cấp tỉnh tiến hành giải quyết theo yêu cầu.
- Bước 5: Chủ tịch UBND cấp tỉnh tiến hành động kết quả giải quyết.
Cần lưu ý là thời gian UBND cấp tỉnh giải quyết là không quá 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận xử lý hồ sơ. Đối với các vùng sâu vùng xa thì thời gian giải quyết tăng thêm 10 ngày.
Có thể bạn quan tâm:
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ quyền sử dụng đất
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư X
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư X còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất ”. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản; gồm có các nội dung:
– Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
– Thành phần tham dự hòa giải;
– Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp; nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
– Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
– Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Tùy vào tranh chấp đất là gì mà yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết khác nhau. Cụ thể:
– Đối với trường hợp một bên tranh chấp về quyền sử dụng đất là người Việt định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thì yêu cầu UBND cấp tỉnh giải quyết.
– Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau thì yêu cầu UBND cấp huyện giải quyết.