Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không?

bởi Hương Giang
Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không

Có nhiều vấn đề liên quan đến đất đồng sở hữu và được rất nhiều người quan tâm trong thời buổi hiện nay. Một trong những vấn đề đó là “Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không?”. Sổ hồng đồng sở hữu có vay thế chấp được không? Thế nào là đất thuộc sở hữu chung nhiều người? Vay thế chấp sổ đỏ được hiểu như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X nhé.

Căn cứ pháp lý

 Vay thế chấp là gì?

Vay ngân hàng được hiểu cơ bản chính là hành vi các chủ thể tiến hành hợp đồng vay tài sản tại các tổ chức tín dụng.

Tiền vay ngân hàng là thuật ngữ được dùng nhằm mục đích để chỉ các khoản cho vay của ngân hàng, nhưng các khoản vay này không bao gồm hình thức cho vay bằng cách cho phép các chủ thể rút quá số dư. Khi cấp loại tín dụng này, ngân hàng sẽ thực hiện việc ghi toàn bộ số tiền cho vay vào tài khoản của chủ thể là người đi vay ngay từ khi bắt đầu cho vay và lãi suất được tính theo một tỉ lệ nhất định so với số tiền vay ban đầu và thời hạn cho vay. Trong một số trường hợp cụ thể (ví dụ chúng ta có thể kể đến trường hợp cho các nhân vay hay cho vay có điều kiện), người vay sẽ có thể trả dần tiền vay dưới hình thức định kỳ theo đúng quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung cụ thể như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận; hoặc pháp luật có quy định.”

Chúng ta hiểu vay thế chấp thực chất chính là hình thức vay truyền thống của ngân hàng; theo hình thức vay thế chấp này thì các chủ thể cần phải có tài sản đảm bảo thì các chủ thể đó mới có thể được vay. Hạn mức vay khá cao lên đến 70% giá trị tài sản cầm cố. Lãi suất được đưa ra sẽ cần phải phù hợp với khoản vay. Thời hạn vay kéo dài lên đến 25 năm theo nhu cầu của các chủ thể là những người vay. Hình thức vay này cũng cần phải phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp.

Thế nào là đất thuộc sở hữu chung nhiều người?

– Đất đồng sở hữu là cách gọi phổ biến của người dân Việt Nam dùng để chỉ đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất; thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đấtngười sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng; chủ sở hữu có yêu cầu; thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Việc hình thành đất đồng sở hữu có thể do nhiều nguyên nhân như: Đất thuộc sở hữu hộ gia đình; hoặc đất thuộc sở hữu của tổ chức nào đó.

Cách thể hiện tên người có quyền sử dụng trên Giấy chứng nhận: Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định rõ về cách ghi tên những người có chung quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đồng sở hữu như sau:

  • Cá nhân trong nước; thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân; thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân; hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”.

– Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất; mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật); thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.

  • Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất; (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc cùng sử dụng đất; và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
  • Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất; cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết; thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất; (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không
Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không

Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không?

Để có thể trả lời câu hỏi đất đồng sở hữu có vay ngân hàng được không? Chúng ta cần phải đi tìm hiểu tại sao ta lại dùng đất để đi vay ngân hàng.

Nhằm đảm bảo cho việc hoàn trả một khoản vay nào đó khi đi vay một số tiền từ phía tổ chức tín dụng; phía ngân hàng thường yêu cầu ta giao kết thêm một hợp đồng nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Có rất nhiều cách hiện nay để đảm bảo với ngân hàng rằng bản thân mình có thể cam kết trả nợ như: Cầm cố tài sản; đặt cọc; ký quỹ; bảo lãnh; … nhưng phổ biến hơn hết là thế chấp tài sản; (ở đây cụ thể là thế chấp đất đai). Cho nên người ta thường dùng đất để đi vay ngân hàng.

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp; cùng nhau tạo lập nên; và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sảnđộng sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủtrừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận; thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Như vậy ở góc độ là đất chung trong hộ gia đình (đất đồng sở hữu) việc tiến hành việc đảm bảo cho bất kỳ khoản vay nào cũng điều phải có sự đồng ý của tất cả thành viên trong gia đình; điều này; thì cũng thực hiện tương tự như đất thuộc sở hữu chung của tổ chức; …

Và hiện nay cũng không có bất kỳ quy định nào cấm đất đồng sở hữu không được vay ngân hàng; cho nên đất đồng sở hữu vẫn có thể thế chấp vay vốn ngân hàng; miễn tất cả những người đồng sở hữu đồng ý sự việc thế chấp cho vay vốn ngân hàng trên.

Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không?

Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không?

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Có vay thế chấp bằng đất thuộc sở hữu chung của nhiều người không?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng hôn nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Vay thế chấp sổ đỏ được hiểu như thế nào?

Thế chấp như chúng ta đã nói cụ thể ở trên thì đây là việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình (quyền sử dụng đất) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ (vay tiền).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) trên thực tế và pháp luật quy định không phải là tài sản có thể đem ra thế chấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là chứng thư pháp lý để giúp cơ quan Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất.
Tài sản dùng để thế chấp cụ thể đó là quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đối với thửa đất được ghi nhận trên giấy chứng nhận mới được coi là tài sản dùng để thế chấp.
Mọi người cũng phải cần lưu ý và cần phải hiểu rõ 2 khái niệm này để có thể tránh nhầm lẫn trong giao kết hợp đồng hoặc những tranh chấp không đáng có.
Như vậy, ta nhận thấy, việc thế chấp sổ đỏ được hiểu là việc thế chấp quyền sử dụng đất để nhằm mục đích có thể bảo đảm các chủ thể thực hiện nghĩa vụ.

Không trả nợ đúng hạn có thể bị xử lý tài sản thế chấp vay ngân hàng không?

Căn cứ vào Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp bị xử lí tài sản:
Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Sổ hồng đồng sở hữu có vay thế chấp được không?

Pháp luật cho phép nhóm người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu nhà ở được thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại các ngân hàng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, việc thế chấp chỉ được thực hiện khi tất cả những người cùng chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu nhà ở cùng đồng ý.
Ngoài việc cùng phải đồng ý, cùng ký tên trên hợp đồng thế chấp tài sản; thì thửa đất, nhà ở gắn liền với đất được thực hiện thế chấp khi đảm bảo điều kiện được quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm