Yêu cầu làm căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không?

bởi Thu Tra
Yêu cầu làm căn cước công dân gắn chip

Xin chào Luật sư, tôi mới hoàn thành xong việc làm thẻ căn cước công dân năm 2020. Hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc ở Hồ Chí Minh, không phải ở quê nhà. Nhưng có nhiều người bảo tôi Bộ Công an đang yêu cầu mọi công dân làm căn cước công dân. Kính nhờ Luật sư giải thích giúp tôi việc yêu cầu làm căn cước công dân gắn chíp.

Mong luật sư sớm phản hồi tôi. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, mời bạn cùng bạn độc của Luật Sư X tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

Căn cước công dân gắn chíp

Thẻ căn cước gắn chip hay thẻ căn cước điện tử (e-ID) là thiết bị nhận dạng thông minh cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu về bảo hiểm, bằng lái… Thẻ căn cước gắn chip có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

Người dùng chỉ cần dùng thẻ căn cước điện tử để có thể tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.

Thẻ căn cước điện tử có thể nằm trong cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI), lưu trữ chứng nhận điện tử được mã hóa do nhà cung cấp PKI phát hành, cùng hàng loạt thông tin liên quan. Thẻ e-ID có thể cung cấp khả năng xác thực hai hoặc ba bước nếu được tích hợp dữ liệu nhận diện sinh trắc học.

Lệ phí làm thẻ Căn cước công dân gắn chip

Kể từ ngày 01/7/2022 trở đi, mức thu lệ phí cấp căn cước công dân như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định như sau:

Mức thu lệ phí từ 01/7/2022 trở đi được quy định như sau:

  • Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD là 30.000 đồng/thẻ CCCD.
  • Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ CCCD.
  • Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ CCCD.

Những trường hợp được miễn, không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công dân

Theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí. Quy định này cũng áp ụng với công dân đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau:

  • Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
  • Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi);
  • Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Bên cạnh đó, các trường hợp được miễn lệ phí làm Căn cước công dân bao gồm:

  • Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
  • Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; người dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo;
  • Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Yêu cầu làm căn cước công dân gắn chip
Yêu cầu làm căn cước công dân gắn chip

Có phải bắt buộc yêu cầu mỗi người dân phải làm căn cước công dân gắn chíp không?

– Trường hợp đối với thẻ Chứng minh nhân dân

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau:

Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

– Trường hợp đối với thẻ Căn cước công dân

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 và Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau :

“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.”

“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”

Như vậy, nếu bạn không thuộc trong những trường hợp mà quy định pháp luật dẫ nêu tên thì không bị yêu cầu làm căn cước công dân gắn chip. Nhưng nếu bạn muốn làm Căn cước công dân mới thì Bộ Công an chỉ cấp Căn cước công dân theo mẫu mới là loại gắn chíp, đồng nghĩa công dân đã có thẻ Căn cước công dân mã vạch khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại sẽ phải chuyển sang thẻ Căn cước công dân gắn chip.

Theo quy định không đổi Căn cước công dân gắn chíp đúng quy định bị phạt bao nhiêu?

Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Theo đó, nếu thuộc các trường hợp bắt buộc đổi sang CCCD gắn chip nhưng không đổi thì người dân có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Yêu cầu làm căn cước công dân gắn chip”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2, làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân, con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh,…  của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Có được dùng CMND song song với thẻ CCCD không?

Có được dùng CMND song song với thẻ CCCD không?
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, sẽ thu lại CMND đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD.
Bên cạnh đó, tại khoản 8 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA cũng có quy định: Thu hồi CMND cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ CMND sang thẻ CCCD.
Trước đây, khi làm thủ tục chuyển từ CMND sang CCCD, chỉ trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì mới bị thu hồi. Còn khi trả thẻ CCCD đã hoàn thành cho người dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ CCCD (khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA).
Như vậy, hiện nay, khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang CCCD sẽ bị thu lại CMND (không còn việc cắt góc rồi trả lại CMND). Điều này đồng nghĩa CMND không còn giá trị sử dụng khi người dân đã nhận được thẻ CCCD.

Một số vi phạm về Căn cước công dân khác được áp dụng từ ngày 01/01/2022 theo Nghị định 144/2021


+) Không xuất trình CCCD/CMND khi bị kiểm tra, Không đổi CCCD đúng hạn (bị cảnh cáo hoặc phạt từ 300.000 đồng – 500.000 đồng);
+) Dùng CMND/CCCD của người khác, Tẩy xóa CMND/CCCD, Cố ý làm hỏng CMND/CCCH (phạt từ 01-02 triệu đồng);
+) Làm giả giấy tờ, cung cấp thông tin sai để làm CCCD, cung cấp thông tin sai để làm CCCD/CMND (phạt từ 02-04 triệu đồng);
+) Dùng làm CMND/CCCD giả, Làm giả CMND/CCCD, Mua bán, thuê, mượn, thế chấp, cầm cố CMND/CCCD (phạt từ 04-06 triệu đồng);

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm