Thưa Luật sư, Tôi là Hoàng An. Tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Tôi không thể làm thẻ Căn cước tại nơi thường trú của mình do công việc quá bận. Vậy, đối với trường hợp người tạm trú có được cấp thẻ Căn cước công dân? Người tạm trú muốn làm Căn cước công dân thì cần giấy tờ gì? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào về căn cước công dân?
Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Thẻ căn cước công dân được hiểu đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam; trong đó có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân; về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một cá nhân; và do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp. Thẻ căn cước công dân là một giấy tờ tùy thân không thể thiếu đối với mỗi công dân Việt Nam; khi từ đủ 14 tuổi trở lên.Có thể thay thế chứng minh thư nhân dân. Đây là một hình thức mới để thay thế cho chứng minh thư nhân dân trước đó, có hiệu lực từ năm 2016. Mã số in trên thẻ Căn cước công dân sẽ không bao giờ thay đổi, kể cả người dân có cấp lại do mất, hay thay đổi tên căn cước công dân hay đổi thông tin Hộ khẩu thường trú.
Đối tượng nào được cấp thẻ căn cước công dân?
Theo Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 19).
Điều 21 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…
Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?
Khi đi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, người dân cần mang theo những giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (nếu có);
- Sổ hộ khẩu (bản chính);
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên Tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Sổ tạm trú (theo quy định của pháp luật, người tạm trú không bắt buộc mang theo giấy tờ chứng minh về nơi tạm trú của mình. Tuy nhiên, để thuận tiện và tránh những phát sinh khi dữ liệu thông tin về người tạm trú không có đầy đủ trong dữ liệu, các điểm tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu người tạm trú phải mang theo Sổ tạm trú bản chính và còn thời hạn sử dụng khi đi làm CCCD).
Lưu ý: Người tạm trú được tiếp nhận hồ sơ làm CCCD phải là người có nơi thường trú tại các tỉnh, thành khác, nghĩa là dù được cấp theo diện tạm trú nhưng bắt buộc phải có hộ khẩu mới được tiếp nhận làm CCCD.
Thủ tục làm CCCD cho người tạm trú như thế nào?
Theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Làm căn cước công dân cho người tạm trú ở đâu?
Tại Điều 10 Thông tư số 59/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 quy định rằng “Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”. Quy định này tạo sự thuận lợi hơn rất nhiều cho người dân so với trước đây. Do đó, khi có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại CCCD, bạn có thể thực hiện tại cơ quan Công an nơi tạm trú của bạn.
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý Căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Như vậy, bạn có thể trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân nơi bạn tạm trú để cấp thẻ Căn cước công dân.
Có thể bạn quan tâm
- Đăng ký an toàn thực phẩm ở đâu theo quy định năm 2022?
- Quy định trích lục đăng ký kết hôn ở đâu năm 2022
- Có được ủy quyền nhận thừa kế không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục đăng ký bảo hộ logo công ty, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự, tờ khai trích lục kết hôn và tại mẫu giấy xác nhận độc thân… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Điều 25 Luật CCCD quy định Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý CCCD phải đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trong thời hạn sau đây:
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Để được làm Căn cước công dân tại nơi tạm trú, người dân có thể đến các điểm tiếp nhận hồ sơ tại Công an quận, huyện hoặc các điểm cấp CCCD lưu động tại nơi tạm trú để được làm thủ tục cấp thẻ.