Có được ủy quyền nhận thừa kế không?

bởi BuiNgan
Có được ủy quyền nhận thừa kế không theo quy định hiện nay?

Thừa kế có thể được hiểu là sự chuyển dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Hiện nay, pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành ghi nhận hai hình thức thừa kế là: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Có được ủy quyền nhận thừa kế không theo quy định hiện nay? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Có được ủy quyền nhận thừa kế không?

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người được hưởng di sản thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Nếu người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Pháp luật cũng quy định con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Lưu ý, việc nhận thừa kế này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự.

Tuy nhiên, không phải ai cũng được hưởng di sản thừa kế. Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, người không được quyền hưởng di sảnn bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người này vẫn được hưởng di sản.

Ủy quyền khai nhận di sản thừa kế

Khai nhận di sản thừa kế là việc người thừa kế thực hiện thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014, hai trường hợp được làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế bao gồm:

  • Người thừa kế duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật; hoặc
  • Những người thừa kế cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản thừa kế mà lập văn bản khai nhận một khối di sản thống nhất.

Pháp luật không cấm việc ủy quyền khai nhận di sản thừa kế. Nếu người thừa kế thuộc một trong hai trường hợp làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện khai nhận di sản thừa kế. Trong trường hợp ủy quyền khai nhận di sản thừa kế, khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bắt buộc phải có văn bản ủy quyền khai nhận di sản thừa kế (hợp đồng ủy quyền).

Hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế

Có được ủy quyền nhận thừa kế không theo quy định hiện nay?
Có được ủy quyền nhận thừa kế không theo quy định hiện nay?

Hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế là văn bản thỏa thuận giữa người ủy quyền (người thừa kế) với người được ủy quyền để người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế là văn bản đặc biệt quan trọng và là căn cứ để xác lập thỏa thuận giữa người ủy quyền và người được ủy quyền trong việc tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Pháp luật không bắt buộc hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế phải công chứng. Tuy nhiên, thủ tục khai nhận di sản thừa kế là thủ tục quan trọng và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thừa kế nên người ủy quyền (người thừa kế) và người được ủy quyền nên thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế.

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữ người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Đồng thời, pháp luật không quy định phạm vi ủy quyền là trong nước hay nước ngoài.

Quy định về thời hiệu thừa kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015;
  • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là bài viết “Có được ủy quyền nhận thừa kế không theo quy định hiện nay?” của Luật sư X. Chúng tôi mong rằng những thông tin chúng tôi mang đến có thể giúp bạn vận dụng trong công việc và cuộc sống.

Để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến: dịch vụ thành lập công ty, giải thể công ty hợp danh, xác nhận tình trạng hôn nhân, hợp pháp hóa lãnh sự,…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Người thừa kế ở nước ngoài có thể ủy quyền khai nhận di sản thừa kế được không?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữ người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Đồng thời, pháp luật không quy định phạm vi ủy quyền là trong nước hay nước ngoài.
Như vậy, người thừa kế (người ủy quyền) đang ở nước ngoài có quyền ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) đang ở Việt Nam để đại diện người thừa kế thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Hồ sơ khai nhận thừa kế

Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm:
– Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
– Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).
– Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác (nếu có).
– Di chúc hợp pháp (nếu có).
– Hợp đồng ủy quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có).
– Trường hợp có người tham gia giao dịch không trực tiếp đến ký hợp đồng thì phải có ủy quyền hợp pháp cho người được ủy quyền (Người được ủy quyền phải có CMND, hộ khẩu).

Địa điểm mở thừa kế ở đâu?

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm