Việc giải quyết thủ tục ly hôn không còn là chuyện xa lạ đối với tất cả mọi người, và xu hướng ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Nhiều cặp vợ chồng vẫn gặp khó khăn vì họ không biết các quy định và thủ tục ly hôn. Làm thủ tục ly hôn ở đâu, cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Với kinh nghiệm nhiều năm giải quyết các vụ án ly hôn của khách hàng, Luật sư X hướng dẫn bạn đọc bài viết dưới đây.
Thủ tục ly hôn là gì?
Thủ tục ly hôn là trình tự, thủ tục, hồ sơ giấy tờ cần thiết để giải quyết ly hôn theo quy định nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân do toà án quyết định hoặc công nhận theo yêu cầu của vợ, chồng.
Trước khi phải gõ cửa tòa án để giải quyết ly hôn, bạn nên tìm hiểu kỹ thủ tục và các vấn đề liên quan để có quyết định đúng đắn, tiết kiệm thời gian và công sức đi lại.
Có mấy hình thức giải quyết ly hôn?
Thủ tục ly hôn cần giải quyết bao gồm thủ tục ly hôn đơn phương (theo yêu cầu của một bên) và thủ tục thuận tình ly hôn, cụ thể:
Thủ tục ly hôn đơn phương:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Hồ sơ ly hôn năm 2022
Hồ sơ của trường hợp đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn là khác nhau, cụ thể:
Hồ sơ đơn phương ly hôn
- Đơn xin ly hôn (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao sổ hộ khẩu;
- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng;
- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
Hồ sơ thuận tình ly hôn
- Đơn xin ly hôn (khoản 1 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.
- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
Thủ tục Ly hôn thuận tình:
Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình trong trường hợp vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận về vấn đề tài sản và con chung nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Thủ tục tiến hành ly hôn năm 2022
Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn tại tòa án
Đương sự nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng nơi hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc trong trường hợp đơn phương ly hôn;
Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
– Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo tiếp nhận đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
– Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Mức án phí áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
Năm 2022, làm thủ tục ly hôn ở đâu theo quy định?
Đơn phương ly hôn
Nếu không có yếu tố nước ngoài:
- Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, nơi làm việc của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận.
- Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận. (điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Nếu có yếu tố nước ngoài:
- Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận.
- Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận. (điểm a, b khoản 1 Điều 37, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Lưu ý: Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Thuận tình ly hôn
Nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.
Nếu vợ hoặc chồng đều ở Việt Nam, không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.
Nếu vợ hoặc chồng là công dân của các nước có chung biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc,.. thì nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng là người Việt Nam cư trú, làm việc
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về; “Năm 2022, làm thủ tục ly hôn ở đâu theo quy định?” Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về tạm ngừng doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, xin giấy phép con, thành lập hộ kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân..của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- CSCĐ có được xử phạt không giấy tờ không năm 2022?
- Trường hợp khi bố mẹ ly hôn con theo ai theo quy định năm 2022?
- Theo quy định mới nộp đơn ly hôn bao lâu thì được giải quyết?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải tại cơ sở như sau:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau:
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp của chị, hiện tại vợ chồng chị đang làm thủ tục ly hôn, chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân nên vẫn được xác định là vợ chồng của nhau.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó căn cứ Điều 21 theo đó người bị hại có thẩm quyền yêu cầu tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc giữa hai người trong một khoảng thời gian để bảo vệ người vợ theo đó:
Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
Nếu nghiêm trọng hơn khi hành vi bạo hành của người chồng là vượt quá mức và gây ra thương tích nghiêm trọng cho người vợ, thì người vợ có đi trưng cầu giám định thương tích để truy cứu trách nhiệm hình sự của người chồng theo quy định của pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017.