Chào Luật sư X, Tôi hiện nay đang sinh sống tại quận 5, TP.HCM, tôi vừa làm mất giấy chứng minh cách đây không lâu và hiện muốn làm lại căn cước công dân mới. Tôi có hộ khẩu ở Quảng Nam nhưng không có thời gian về quê để làm lại. Tôi không biết liệu có thể làm căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 59/2019/TT-BTC
Căn cước công dân là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc;
- Dòng chữ “Căn cước công dân”;
- Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;
- Ngày, tháng, năm hết hạn.
– Mặt sau thẻ
- Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;
- Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ;
- Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Làm căn cước công dân nơi tạm trú có được không?
Tại Điều 10 Thông tư số 59/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 quy định như sau: “Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân”.
Quy định này tạo sự thuận lợi hơn rất nhiều cho người dân so với trước đây. Do đó, khi có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân, bạn có thể thực hiện tại cơ quan Công an nơi tạm trú của bạn.
Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân thực hiện như thế nào?
Đối với công dân làm căn cước công dân gắn chíp lần đầu
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Đối với người dân đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân có gắn chíp
Đối với trường hợp người dân cấp đổi từ chứng minh nhân dân qua căn cước công dân gắn chip thì thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân qua Căn cước công dân gắn chip cụ thể như sau:
Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.
Bước 3: Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân gắn chip.
Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.
Mức lệ phí cấp căn cước công dân hiện nay là bao nhiêu?
Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, theo đó mức phí được quy định như sau:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Có thể bạn quan tâm
- Đăng ký an toàn thực phẩm ở đâu theo quy định năm 2022?
- Quy định trích lục đăng ký kết hôn ở đâu năm 2022
- Có được ủy quyền nhận thừa kế không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm căn cước công dân tại nơi tạm trú có được không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh, có phải làm lại cccd không khi thay đổi nơi thường trú, có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ căn cước công dân trong trường hợp sau:
Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 thì:
CMND, CCCD mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn. Vì vậy, người dân có CMND, CCCD đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chíp.
Cơ quan quản lý CCCD công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Cơ quan quản lý CCCD Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho những trường hợp cần thiết do Thủ trưởng cơ quan quản lý CCCD Bộ Công an quyết định.
Như vậy, từ ngày 01-7-2021, công dân có thể đề nghị và được cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD ở nơi công dân tạm trú. Hiện nay, thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, khi đi làm CCCD nên mang theo chứng minh nhân dân hoặc CCCD mã vạch đã được cấp; giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.