Xin chào Luật sư. Năm nay tôi 29 tuổi và tôi đang chuẩn bị để sang Hàn Quốc làm việc, tuy nhiên hộ chiếu tôi đã làm được hơn 9 năm. Hiện tại hộ chiếu của tôi còn thời hạn dưới 6 tháng. Vậy cho tôi hỏi là không được xuất cảnh từ Việt Nam sang Hàn Quốc khi hộ chiếu có thời hạn dưới nửa năm có đúng không? Hộ chiếu sắp hết hạn có được gia hạn được không? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu vấn đáp “Có được xuất cảnh khi hộ chiếu còn thời hạn dưới nửa năm” về cho chúng tôi. Để giải đáp vấn đề của bạn; mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm xuất cảnh
Xuất cảnh là ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, qua các cửa khẩu quốc tế, qua biên giới để ra nước ngoài.
Công dân Việt Nam xuất cảnh phải có hộ chiếu còn thời hạn giá trị và được miễn thị thực xuất cảnh của Việt Nam.
Người nước ngoài xuất cảnh phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (gọi chung là hộ chiếu và phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp đặc biệt được miễn thị thực.
Người nước ngoài làm thủ tục xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan quản lí xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, cơ quan lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động;
- Đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự;
- Đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động;
- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính. Trong các trường hợp 3, 4 trên đây, nếu có bảo lãnh bằng tiền, tài sản hoặc có biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật Việt Nam thì được xuất cảnh.
Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án, cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên có thẩm quyền quyết định tạm hoãn trong những trường hợp 1, 2, 3 trên đây. Cơ quan có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh phải ra quyết định giải toä tạm hoãn xuất cảnh khi không còn yêu cầu tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, quyết định giải toả tạm hoãn xuất cảnh phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lí xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an để thực hiện.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm d trên đây theo đề nghị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người đề nghị tạm hoãn xuất cảnh trái với quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại về vật chất cho người bị tạm hoãn xuất cảnh thì phải bổi thường theo quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật về xuất cảnh đối với công dân Việt Nam
Căn cứ tại Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Giấy tờ xuất nhập cảnh
- Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
- Hộ chiếu ngoại giao;
- Hộ chiếu công vụ;
- Hộ chiếu phổ thông;
- Giấy thông hành.
- Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.
- Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.
- Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh
Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
Các hành vi bị nghiêm cấm
- Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
- Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
- Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
- Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
- Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
- Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.
- Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.
Hộ chiếu còn thời hạn dưới nửa năm (6 tháng) thì có được xuất cảnh từ Việt Nam không?
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện xuất cảnh như sau:
- Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.”
Theo đó, công dân Việt Nam để được xuất cảnh phải có đủ các điều kiện nêu trên. Trong đó, giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng. Đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên.
Như vậy, hộ chiếu có thời hạn dưới 6 tháng thì không đáp ứng điều kiện để được xuất cảnh nên không được xuất cảnh.
Hộ chiếu phổ thông sắp hết hạn có thể gia hạn không?
Theo Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn của hộ chiếu phổ thông như sau:
“Điều 7. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh
- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
- Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;
c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. - Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.”
Theo đó, thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
- Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
- Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;
- Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
Như vậy, hộ chiếu phổ thông có thời hạn trong từng trường hợp cụ thể nêu trên và không được gia hạn. Trường hợp công dân có hộ chiếu còn thời hạn dưới 6 tháng thì không được gia hạn và nếu hộ chiếu phổ thông hết thời hạn thì sẽ được cấp mới.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng năm 2022
- Quy định 2022 về việc kết hôn với người Nhật tại Việt Nam
- Trình tự kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được xuất cảnh khi hộ chiếu còn thời hạn dưới nửa năm” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; kết hôn với người Hàn Quốc;Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam, mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp có thẻ Căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi. Nếu cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thì có thể nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh; làm thủ tục cấp mới khi giấy tờ xuất nhập cảnh bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính.
Chỉ được sử dụng một loại giấy tờ xuất nhập cảnh còn giá trị sử dụng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do người đứng đầu cơ quan quyết định.
Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan, người quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để thực hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định.
Theo quy định của Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan (có hiệu lực từ 14/8/2021), nếu các ấn phẩm trắng hộ chiếu cũ đã cung cấp cho các cơ quan chưa được cấp hết thì sẽ tiếp tục được sử dụng. Do đó, hiện nay Cục Quản lý xuất nhập cảnh vẫn cấp hộ chiếu theo mẫu cũ. Sau ngày 01/01/2022 sẽ thống nhất sử dụng theo mẫu hộ chiếu mới, trong đó có hộ chiếu gắn chíp điện tử. Hộ chiếu cũ được cấp trước ngày 01/01/2022 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu, không cần phải đổi lại hộ chiếu.