Theo quan điểm nhiều người vẫn nghĩ thừa kế chỉ có thể để lại cho người thân hoặc người khác nhưng ít người nghĩ tới việc để lại di sản cho một tổ chức. Vậy việc để lại di sản thừa kế chon một hay nhiều tổ chức không phải cá nhân thì có hợp pháp không? Để hiểu rõ vấn đề này, mời các bạn cùng thảm khảo bài viết sau của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dấn sự 2015 có định nghĩa di chúc như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo đó, ta thấy pháp luật công nhận sự quyền tự định đoạt di chúc của người có di sản.
Quyền thừa kế, người thừa kế?
Tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Theo đó ta thấy, pháp luật có cho phép việc người thừa kế không là cá nhân. Bởi di chúc là mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết của người lập di chúc nên việc muốn để lại tài sản cho ai hoàn toàn dựa vào ý chí chủ quan của người để lại di chúc. Pháp luật không can thiệp và quy định vấn đề này. Do đó, việc để lại di chúc cho ai là quyền của người để lại di chúc. Người này mong muốn ai/tổ chức nào là người nhận di sản thừa kế sau khi mình qua đời thì hoàn toàn có thể để lại di chúc cho người/tổ chức đó đó, không phân biệt có phải cá nhân hay không.
Cụ thể, tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Điều kiện hưởng di sản theo di chúc của công ty
Như đã phân tích ở trên, việc một hay nhiều tổ chức, mà cụ thể ở đây là công ty vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện về người lập di chúc:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bất kì ai cũng có thể để lại di sản thừa kế miễn là đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
1. Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều kiện về tổ chức/ công ty nhận di sản thừa kế:
Để nhận được di sản thừa kế, tổ chức/ công ty phải đáp đứng đủ điều kiện phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xem thêm:
- Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
- Những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Điều kiện về di chúc:
Được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự như sau;
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy khi đáp ứng các điều kiện trên thì công ty có thể nhận di sản thừa kế.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Có thể để lại di sản thừa kế cho công ty không?”.
Hy vọng bài viết hữu ích với mọi người!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về pháp luật lao động tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi: 0833.102.102.
Câu hỏi liên quan
Căn cứ điều 651 bộ luật dân sự 2015; chỉ có cá nhân mới được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.