Để xác nhận một chủ thể tham gia vào một giao dịch, hợp đồng pháp luật thường quy định chủ thể đó phải ký tên xác nhận. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể ký tên. Do vậy, để thay thế cho việc ký tên trong các văn bản, giấy tờ đó thì các chủ thể tham gia giao dịch, hợp đồng sẽ thay thế bằng cách điểm chỉ? Vậy điểm chỉ là gì? Cách điểm chỉ như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Công chứng năm 2014.
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Điểm chỉ là gì?
Hiện nay; chưa có văn bản pháp lý nào quy định; giải thích khái niệm “điểm chỉ”. Do vậy; theo chúng tôi thì “điểm chỉ” (hay còn gọi là lăn tay) được hiểu là việc một người “ký tên” của mình bằng cách dùng ngón tay của mình đã có mực lăn trên văn bản, giấy tờ cần ký đồng thời với việc ký tên hoặc thay cho việc ký tên khi không có khả năng ký tên được.
Quy định điểm chỉ của pháp luật hiện hành
Điểm chỉ trong văn bản công chứng
Được quy định cụ thể Tại khoản 2, khoản 3 Điều 48 Luật Công chứng 2014. Trong đó nêu rõ như sau:
Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào”.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng
Theo quy định trên ta có thể rút ra một số ý sau:
- Các trường hợp điểm chỉ trong văn bản công chứng: Việc điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Thay thế cho việc ký; trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật; hoặc không biết ký.
- Đồng thời với việc ký trong các trường hợp: Công chứng di chúc; Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
- Việc điểm chỉ được thực hiện như sau:
- Khi điểm chỉ,ư; người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải.
- Trường hợp không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải; thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái.
- Trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó; thì điểm chỉ bằng ngón khác; và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
Điểm chỉ trong văn bản chứng thực
Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thủ tục chứng thực hợp đồng giao dịch; tại khoản 3 có quy định:
Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được; thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được; thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự; và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch
Theo quy định trên; có thể thấy trong hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch; việc điểm chỉ được thực hiện thay cho việc ký; nếu người yêu cầu chứng thực không thể ký được.
Việc điểm chỉ trong văn bản chứng thực hợp đồng, giao dịch; sẽ được thực hiện giống với cách điểm chỉ trong văn bản công chứng.
Điểm chỉ trong các văn bản, giấy tờ khác được quy định như sau
- Điểm chỉ trong di chúc
Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc”.
Nếu di chúc gồm nhiều trang; thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự; và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc (Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015)
Như vậy; điểm chỉ là một trong những cách thức; mà người lập di chúc có thể lựa chọn trong trường hợp người lập di chúc có khả năng ký tên; hoặc là bắt buộc trong trường hợp người lập không ký được; nhưng vẫn có thể điểm chỉ được.
Việc điểm chỉ trong di chúc được thực hiện giống với cách điểm chỉ trong văn bản công chứng.
- Điểm chỉ trong văn bản, giấy tờ khác
Trong các văn bản, giấy tờ khác; nếu các đương sự muốn xác nhận mình tham gia quan hệ pháp luật đó; thì cũng có thể điểm chỉ để xác nhận. Việc này giúp các đương sự tham gia quan hệ pháp luật đó
Ví dụ: hợp đồng mua bán nhà, đặt cọc, vay mượn tiền …
Tại sao lại quy định điểm chỉ
Sở dĩ pháp luật qui định về “điểm chỉ” có thể thay thế cho việc ký hoặc đồng thời với việc ký tên trong các văn bản, giấy tờ là vì theo các công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, dấu vân tay mỗi người đều khác nhau. Không thể có chuyện có hai người có dấu vân tay giống nhau. Do vậy; “chữ ký” theo kiểu điểm chỉ thậm chí còn “chắc ăn” hơn ký tên bình thường – vì không thể giả được dấu vân tay.
Câu hỏi thường gặp
Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc
Thông tin liên hệ Luật Sư
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về:
Quy định điểm chỉ của pháp luật dân sự hiện hành
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.
Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline: 0833102102
Xem thêm: Các hình thức của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật dân sự