Hiện nay, pháp luật đã đặt ra những quy định cụ thể về thẩm quyền của UBND xã trong việc quản lý về đất đai, trong đó có thẩm quyền ban hành các văn bản, giấy tờ về đất. Giấy tờ về đất cấp xã là những văn bản do UBND xã cấp cho người sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Cùng tìm hiểu về giấy tờ đất cấp xã là gì qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Giấy tờ đất cấp xã là gì?
Theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện và một số trường hợp đặc biệt khác, UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây:
- a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất gồm:
– Bằng khoán điền thổ.
– Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
– Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
– Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
– Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
– Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
– Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
- g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ gồm:
– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 (được bổ sung tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
– Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho NLĐ trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
– Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được SDĐ được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
– Bản sao giấy tờ quy định tại mục (1), (2), (3), (4), (5), (6) và (7) nêu trên (trừ sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980) có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Như vậy, theo quy định này có thể thấy các loại giấy tờ đất cấp xã bao gồm một số loại giấy tờ bên trên.
Trách nhiệm của UBND xã trong quản lý đất đai
– Xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai để làm các thủ tục hành chính về đất đai như cấp Giấy chứng nhận, chuyển quyền sử dụng đất hoặc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
– Đối với trách nhiệm quản lý đất công ích, UBND cấp xã có trách nhiệm trích lập quỹ đất công ích cấp xã để trình HĐND xét duyệt; quản lý và sử dụng quỹ đất công ích đúng với mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Đối với đất chưa sử dụng, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính; đề xuất phương án sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển có diện tích chưa sử dụng để trình UBND cấp huyện duyệt.
– Rà soát hiện trạng sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn để xử lý những vấn đề liên quan; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
– Đối với việc quản lý hồ sơ địa chính, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn để thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính; đồng thời sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính theo đúng quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- ĐẤT KHAI HOANG KHÔNG CÓ GIẤY TỜ CÓ ĐƯỢC ĐỀN BÙ KHÔNG?
- MUA ĐẤT KHAI HOANG KHÔNG CÓ GIẤY TỜ PHẢI LÀM SAO?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giấy tờ đất cấp xã là gì theo quy định?“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến soạn thảo đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất. Nếu Quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.
– Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
– Căn cứ xác định loại đất.
– Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.
– Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai
* Chuyển nhượng trước ngày 15/10/1993
Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và không phải nộp tiền sử dụng đất.
* Chuyển nhượng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014
Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong giai đoạn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà hợp đồng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì không mặc nhiên được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
Khi thuộc trường hợp này thì người dân cần xem xét điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo từng trường hợp cụ thể.
* Chuyển nhượng từ ngày 01/7/2014 đến nay
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp. Do vậy, hợp đồng do xã, phường, thị trấn xác nhận (chứng thực) thì cũng không có giá trị pháp lý nói chung và không có giá trị pháp lý trong việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu nói riêng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu hợp đồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất theo quy định thì được phép sang tên.