Trong quá trình làm việc, viên chức nghỉ việc do cơ quan đơn phương chấm dứt việc làm hoặc nhân viên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Thông thường khi nghỉ việc viên chức sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản mà người lao động nhận được khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cùng tham khảo bài viết “Viên chức nghỉ việc được hưởng trợ cấp gì theo quy định” mà Luật sư X chia sẻ với các bạn đọc để nắm được những quy định pháp luật hiện hành về hưởng trợ cấp khi nghỉ việc.
Các trường hợp viên chức được xin nghỉ việc
Ngoài việc làm đơn tự nguyện xin nghỉ việc và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì viên chức còn được nghỉ việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Hiện viên chức được tuyển dụng sẽ thực hiện theo 02 chế độ hợp đồng: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn:
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Là loại hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 – 36 tháng;
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Là loại hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hơp đồng.
Do đó, với viên chức thực hiện loại hợp đồng khác nhau có quy định về việc xin nghỉ việc khác nhau. Cụ thể:
Viên chức ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức năm 2010): Các đối tượng này có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải thông báo bằng văn bản trước ít nhất 45 ngày cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Riêng trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn theo hợp đồng làm việc;
- Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động;
- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ;
- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà không năng làm việc chưa khôi phục.
Như vậy, tùy vào từng đối tượng viên chức đã ký hợp đồng làm việc gì với đơn vị sự nghiệp công lập mà được nghỉ việc theo 07 trường hợp nêu trên.
Viên chức xin nghỉ việc thì được hưởng những trợ cấp gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về Thủ tục giải quyết thôi việc như sau:
“ Điều 38. Giải quyết thôi việc
1.Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.
2.Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
Theo Điều 45 Luật Viên chức, viên chức khi chấm dứt hợp đồng làm việc sẽ được hưởng: Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau đây:
- Bị buộc thôi việc;
- Không thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chấm dứt hợp đồng làm việc khi khi viên chức có quyết định nghỉ hưu.
Trợ cấp thôi việc
Chế độ trợ cấp thôi việc của viên chức được hướng dẫn chi tiết tại Điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP gồm:
Viên chức có thời gian công tác từ 31/12/2008 về trước: Mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng gồm lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
Viên chức có thời gian công tác từ 01/01/2009 đến nay: Thực hiện theo quy định về trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động hiện đang có hiệu lực. Theo đó, mức hưởng trợ cấp mất việc làm là mỗi năm làm việc được trả 01 tháng lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, viên chức đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ trường hợp đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, ra nước ngoài định cư…
Mời bạn xem thêm:
- Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp được hay không?
- Trợ cấp thất nghiệp là gì?
- Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Viên chức nghỉ việc được hưởng trợ cấp gì theo quy định”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến trình tự thủ tục đăng ký bản quyền tác giả… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 … để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.
Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.
Liên quan đến việc nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng, khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ:
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1 – Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau
Do hết hạn hợp đồng.
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.