Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

bởi PhamThanhThuy

Tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ đề xuất một số quy định mới về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Theo đó, Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.

Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc

Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:

1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.

2. Do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.

3. Công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng.

Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

Sửa đổi quy định về trợ cấp thôi việc

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Điều 5 về “trợ cấp thôi việc” như sau:

1. Công chức thôi việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.

2. Công chức nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì ngoài chế trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này và chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng các chế độ sau:

a. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động;

Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN?

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. phụ cấp quốc phòng, an ninh. phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật

Theo đó, trợ cấp thôi việc là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tiền trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?

Nghị định số 65/2013/NĐ -CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân có quy định như sau: “Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Trợ cấp thôi việc đúng với mức trợ cấp theo quy định của pháp luật thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trường hợp khoản trợ cấp thôi việc nhận được cao hơn mức trợ cấp theo quy định thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Hợp đồng lao động vô hiệu trong trường hợp nào?

Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Một số quyền của người lao động

Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề…

Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

Đình công;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Các loại hợp đồng lao động

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Trợ cấp thôi việc là gì ?

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Người lao động (NLĐ) được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên; và chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) thuộc một trong các trường hợp sau:

  •  Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho NLĐ là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ;
  • Hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
  •  Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ;
  •  NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
  • NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; hoặc đã chết…

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: giấy phép flycam, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói,…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp nào?


1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
3. Công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm