Nơi cư trú là nơi mà cá nhân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú. Khi cá nhân di chuyển đến nơi khác để tạm thời sinh sống, làm việc tại nơi đó trong một khoảng thời gian nhất định thì phải tiến hành thủ tục xác nhận cư trú theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú thực hiện như thế nào theo quy định? Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu? Trường hợp Không làm thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú có bị phạt không? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết sau đây cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm giấy xác nhận thông tin cư trú
Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Cả cá nhân và hộ gia đình đăng ký cư trú đều có quyền yêu cầu xin cấp Giấy này.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được sử dụng trong các trường hợp:
– Người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.
– Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, người dân sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.
Thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú năm 2022
Theo quy định hiện nay, để xin xác nhận thông tin về cư trú, người dân thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị là Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã để thực hiện thủ tục xác nhận cư trú hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 3: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện; và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký.
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối; và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
Bước 4: Nhận kết quả
Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú theo quy định là Không quá 01 ngày làm việc. Trong trường hợp có thông tin cần xác minh, làm rõ thì thời hạn là 03 ngày làm việc.
Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Người dân khi đến đăng ký tạm trú trực tiếp có thể xin giấy xác nhận lưu trú tại Cơ quan Công an địa phương ( cấp xã, phường, thị trấn hoặc cấp quận,huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương)
Trong trường hợp người dân/ người lao động đăng ký trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú/ Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công Bộ Công an thì có thể xin giấy xác nhận tạm trú online bằng cách đăng nhập và gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú theo quy định.
Mẫu giấy xác nhận cư trú năm 2022
Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu?
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau: “Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi”.
Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
– Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Không làm thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú có bị phạt không?
Người dân không thực hiện đăng ký tạm trú hoặc không xuất trình được sổ tạm trú, giấy tạm vắng tạm trú hoặc các giấy tờ khác liên quan đến lưu trú có thể bị phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2021.
Cụ thể mức phạt như sau:
(1) – Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn quy định xử phạt vi phạm hành chính khi tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú. Cụ thể:
(2) – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.
Như vậy, việc làm thủ tục đăng ký tạm trú và làm đơn xin xác nhận tạm trú rất quan trọng, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Người dân cần lưu ý để không vi phạm quy định về Luật cư trú.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú năm 2022”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ làm Hợp đồng thuê căn hộ nhà chung cư thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
Còn theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sính sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.
Hiện tại chưa có cổng thông tin chính thức ghi nhận địa chỉ tạm trú của một cá nhân nên người xin xác nhận tạm trú thường gặp các vướng mắc sau:
Vướng mắc từ việc cơ quan công an mà bạn đề nghị xác nhận tạm trú thông báo thông tin xác nhận không đúng. Bạn sẽ khó có căn cứ tra cứu đối soát nếu thông tin xác nhận tạm trú không phải là của người thân của bạn hoặc của chính bạn.
Vướng mắc từ việc người xin xác nhận tạm trú chưa đăng ký tạm trú đúng, đủ theo quy định nên có quan công an từ chối giải quyết yêu cầu xin xác nhận tạm trú.
Từ ngày 01/7/2021, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải thực hiện ngay khai báo thông tin cư trú của mình tại cơ quan đăng ký cư trú (Công an cấp xã).
Về nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú, tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 cũng đã nêu rõ:
Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống…