Ngày nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ ngày càng trở lên phổ biến và là nhu cầu tất yếu của việc phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập toàn cầu hiện nay. Hiện nay, việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam ra nước ngoài hay việc nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về Việt Nam dần trở lên dễ dàng bởi sự hợp tác giữa các quốc gia… Việc xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP của đất nước. Vậy có thắc mắc rằng hàng tạm nhập tái xuất có phải xuất hóa đơn không? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Các hình thức tạm nhập tái xuất hàng hoá hiện nay
Theo quy định của pháp luật hiện nay, có 03 hình thức tạm nhập tái xuất như sau:
– Hình thức 1: G11/G21 là tạm nhập tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất.
– Hình thức 2: G12/G22 là tạm nhập tái xuất máy móc, thiết bị cho dự án có thời hạn
– Hình thức 3: G13/G23 là tạm nhập tái xuất với hàng miễn thuế.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất không còn là hoạt động xa lại với các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay. Do tính đặc thù của hoạt động tạm nhập tái xuất chỉ đưa hàng hóa tạm thời nhập khẩu rồi lại tái xuất khẩu trong thời gian ngắn, pháp luật quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất rất chi tiết.
Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC , trừ một số loại hàng hóa theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính thì thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất thực hiện tương tự theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại nhưng có thêm một số hướng dẫn như sau:
Thủ tục hải quan tạm nhập
Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập;
Hồ sơ hải quan tạm nhập gồm:
– Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC)
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC)
– Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
+) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
+) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa thay cho vận đơn;
– Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
– Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
Hàng tạm nhập tái xuất có phải xuất hóa đơn không?
Hiện nay, có 4 loại hóa đơn như sau:
– Hoá đơn giá trị tăng: là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
+ Hoạt động vận tải quốc tế;
+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
– Hoá đơn bán hàng dành cho các đối tượng:
+ Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
+ Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”
– Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
– Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định nêu trên thì hoá đơn gồm có 04 loại, tuy nhiên đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì chỉ áp dụng hai loại hoá đơn đó chính là hoá đơn giá trị gia tăng và hoá đơn bán hàng. Nhưng đối với hàng tạm nhập tái xuất có không phải xuất hóa đơn. Trong hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu cần có những loại giấy tờ sau:
– Tờ khai hải quan;
– Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
– Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
– Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép
– Giấy thông báo miễn kiểm tra
– Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư
– Hợp đồng ủy thác.
Trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu không bao gồm hoá đơn xuất bán. Như vậy, đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất thì không phải xuất hoá đơn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định đóng gói hàng hóa GHTK
- Hoàn thuế xuất khẩu là gì? Quy định của pháp luật về hoàn thuế xuất khẩu
- Chưa được xóa án tích có được đi xuất khẩu lao động?
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Hàng tạm nhập tái xuất có phải xuất hóa đơn không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như tư vấn dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh chóng, uy tín của chúng tôi… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý ngoại thương 2017, cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây:
Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;
Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;
Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.
Theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, quy định các đối tượng chịu thuế bao gồm:
Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài;
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Theo quy định điểm c khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Bên cạnh đó, theo quy định của khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, hàng tạm nhập tái xuất thuộc trường hợp được hoàn thuế.