Xin chào Luật sư X, tôi tốt nghiệp ngành thiết kế thời gian và xin làm ở bộ phận thiết kế của một công ty thời trang , lúc đi phỏng vấn thì công ty bảo sẽ trả lương theo sản phẩm chứ không tính theo thời giờ làm việc. Dù là cơ hội làm việc đúng chuyên ngành nhưng tôi rất hoang man không biết lương theo sản phẩm là gì. Vậy hiện nay quy định lương theo sản phẩm được quy định như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Lương theo sản phẩm là gì?
Trước khi tìm hiểu lương theo sản phẩm là gì, ta cần nắm được khái niệm chính xác của tiền lương. Theo Khoản 1, điều 90 Bộ luật lao động 2019 nêu rõ: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Nó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”
Theo đó, có thể hiểu lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà các doanh nghiệp áp dụng để người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm để làm ra được sản phẩm và đơn giá sản phẩm được giao.
Doanh nghiệp muốn trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức khoán sản phẩm cho người lao động ở một khoảng thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một sản phẩm.
Như thế, người lao động sẽ nhận tiền lương dựa theo số sản phẩm mà chính họ làm ra trong một khoảng thời gian nhất định. Sản phẩm phải được tính hợp lệ dựa trên các quy định đã đưa ra trước đó. Dựa theo đó, nếu số lượng sản phẩm làm ra càng cao thì tiền lương cũng vì thế sẽ càng cao.
Hình thức tính lương theo sản phẩm này cũng được trả theo thời gian định kỳ: theo ngày, theo tháng hoặc năm. Tuy nhiên, đa số hiện nay sẽ được tính theo tháng.
Một số loại tính lương theo sản phẩm hiện nay
Với cách tính lương này, người lao động sẽ nhận thức rõ rệt được trách nhiệm và quyền lợi của mình. Từ đó, có phương án hoàn thành định mức hoặc tăng năng suất để tăng thu nhập cá nhân.
Có thể chia lương theo sản phẩm thành một số loại như sau:
- Lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm được các doanh nghiệp quy định. Hình thức này khuyến khích được người lao động tăng năng suất và có thể tự tính được lương của mình nhưng có sự cạnh tranh cao, chạy theo lợi ích cá nhân.
- Lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức này sẽ được áp dụng cho một nhóm người cùng thực hiện. Muốn áp dụng hình thức tập thể cần xác định được số tiền lương mà cả nhóm sẽ nhận được hoặc đơn giá cho từng sản phẩm mà cả nhóm sẽ phải thực hiện. Khi thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp sẽ thống nhất được cách tính lương dễ dàng hơn và tăng tính đoàn kết, tuy nhiên việc cá nhân ỷ lại là hoàn toàn có thể xảy ra.
- Lương theo sản phẩm gián tiếp: Số tiền nhận được của người lao động sẽ phụ thuộc vào kết quả sản xuất của người lao động chính.
- Lương theo sản phẩm có thưởng: Trả lương theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành cộng với số tiền thưởng do vượt mức chỉ tiêu, chất lượng tốt. Hình thức này có khả năng tạo động lực cố gắng cho người lao động để tăng năng suất công việc nhưng có sự cạnh tranh cao, mang tính cá nhân hóa cao.
Quy định lương theo sản phẩm theo quy định mới năm 2023

- Cách tính tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng theo công thức sau:
Lương sản phẩm = số lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá sản phẩm
Trong đó: Đơn giá sản phẩm được tính giá tiền tính trên một đơn vị sản phẩm.
- Đối với tiền lương theo sản phẩm tập thể:
Lương theo sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành chung của tập thể * đơn giá.
- Đối với tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp = đơn giá sản phẩm phục vụ * số sản phẩm mà công nhân chính đạt được.
- Đối với lương theo sản phẩm có thưởng:
Lương theo sản phẩm có thưởng = lương sản phẩm + [(% tiền thưởng so với sản phẩm cho 1% hoàn thành vượt mức sản lượng * phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng)/100 * lương sản phẩm]
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền
lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
Như vậy, lương theo sản phẩm trong trường hợp làm thêm giờ = lương theo sản phẩm chính + tiền lương làm thêm giờ.
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số giờ làm việc vào ban đêm
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Như vậy, lương theo sản phẩm trong trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm = Lương theo sản phẩm + lương làm thêm giờ vào ban đêm.
Theo Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo đó: “Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.”
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về “Quy định lương theo sản phẩm” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Ly hôn nhanh Bắc Giang thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.”
Lưu ý đóng BHXH ở đây, chỉ bao gồm các khoản đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, không tính đến các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 thì các nội dung sau đây sẽ được thể hiện trong hợp đồng lao động, bao gồm:
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
Công việc và địa điểm làm việc;
Thời hạn của hợp đồng lao động;
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Chế độ nâng bậc, nâng lương;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019;
Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.