Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại có được không?

bởi Hương Giang
Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại

Hiện nay, hình thức kinh doanh thuê nhà rồi cho thuê lại để kiếm lời đang diễn ra rất phổ biến. Song cùng với những khoản lợi nhuận đem lại, người cho thuê lại cũng phải đối mặt với các rủi ro nhất định khi kiếm lợi dựa trên hoạt động này. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định pháp luật, Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại có được không? Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại có cần phải đăng ký kinh doanh không? Cần lưu ý những gì khi công ty thuê nhà rồi cho thuê lại? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Hiểu thế nào là thuê nhà và cho thuê lại?

Thuê nhà và cho thuê lại hiểu nôm na là cách kiếm lời từ chính ngôi nhà bạn đi thuê. Với những người có máu kinh doanh thì việc tìm ra một con đường để kiếm tiền ở không quá khó khăn. Trong đó, việc thuê nhà rồi cho thuê lại chính là một trong những cách mà nhiều người đã thực hiện. Hướng kinh doanh này còn được chính các bạn sinh viên trẻ tuổi thực hiện.

Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại có được không?

Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự, hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng thực hiện theo thoả thuận của các bên trong đó một bên là người cho thuê tài sản của minh còn một bên là bên thuê tài sản đó. Hai bên thoả thuận về việc cho thuê tài sản đó trong thời hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê cho bên còn lại.

Tại Điều 475 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc cho thuê lại tài sản thuê, như sau:

Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

Như vậy, nếu trong hợp đồng thuê nhà hoặc theo thỏa thuận, bên cho thuê cho phép công ty được phép sử dụng nhà thuê của mình để cho thuê lại thì công ty có thể cho thuê lại nhà mà mình đã thuê.

Công ty thuê nhà rồi tự ý cho thuê lại có vi phạm hợp đồng?

Theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014 thì chủ nhà cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại
Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại

4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy, nếu công ty thuê nhà tự ý cho thuê lại mà không có sự đồng ý của chủ nhà thì chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại thì công ty phải bồi thường cho chủ nhà theo hợp đồng thuê.

Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại có phải đăng ký kinh doanh?

Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, sửa đổi năm 2020 quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy, việc công ty thuê nhà rồi cho thuê lại cũng được xem là hình thức kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty thuê nhà rồi cho thuê lại với quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải đăng ký kinh doanh nhưng phải khai thuế theo quy định.

Một số rủi ro khi công ty thuê nhà rồi cho thuê lại

Thuê nhà rồi cho thuê lại là một hình thức đầu tư hiệu quả cho những người có ít vốn và yêu thích kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn những rủi ro sau:

  • Chọn sai phân khúc nên việc thu hồi vốn không như dự định.
  • Nếu tài chính có hạn không xoay vòng vốn kịp sẽ dễ dẫn đến việc thua lỗ, vỡ dây chuyền, đặc biệt là với khoản tiền đặt cọc mà khách đã ký trong hợp đồng thuê nhà trọ.
  • Nếu không biết kiếm khách hàng sẽ dẫn tới tình trạng phòng trống và lỗ khi không có khách thuê.
  • Là kinh doanh tự phát, không chuyên nghiệp, bài bản nên người cho thuê dễ gặp các vấn đề liên quan tới bảo dưỡng, an ninh trật tự và duy tu…
  • Nếu thuê nhiều căn hộ và cho thuê nhiều phòng, nhà đầu tư sẽ cần thêm nhân sự vì một mình không thể ham nổi.

Cần lưu ý những gì khi công ty thuê nhà rồi cho thuê lại?

Chọn đúng phân khúc nhà để thuê nhà và cho thuê lại

Trước khi bắt đầu quyết định đầu tư. Bạn cần xác định đúng phân khúc cho thuê, xác định đúng đối tượng khách hàng tiềm năng mà mình đang hướng tới. Từ đó, bạn có thể bắt đầu tính toán. Cân đối chi phí đầu tư hợp lý. Cũng như chọn đúng khu vực cho thuê để tối ưu chi phí và ít bị cạnh tranh. Có nguồn khách hàng thuê nhà ổn định. 

Nếu như nhà đầu tư không may chọn sai phân khúc khách hàng thì thời gian thu hồi vốn sẽ lâu hơn. Thậm chí còn có thể lỗ khi không đảm bảo nguồn thu ổn định từ khách thuê.

Lưu ý các điều khoản khi ký hợp đồng thuê nhà khi thuê nhà và cho thuê lại

Khi đi thuê nhà nguyên căn. Bạn cần xem xét kỹ hợp đồng thuê nhà. Có thỏa thuận kỹ càng về các điều kiện để được phép sửa chữa, chỉnh trang lại ngôi nhà, phân thêm phòng để cho thuê. Cần có các điều khoản riêng về việc ai sẽ chịu trách nhiệm khi xảy ra các sự cố cháy nổ. Hỏng hóc lớn trong ngôi nhà, hay sửa chữa các đồ dùng vốn có của ngôi nhà.

Đối với khách thuê nhà. Bạn cũng cần có hợp đồng kỹ càng như vậy để tránh những rủi ro có thể xảy đến. Hãy ghi rõ trong điều khoản có những đồ dụng, nội thất nào chủ cho thuê sẽ chịu trách nhiệm sửa chữa. Đồ nội thất nào người thuê nhà sửa chữa. Điều này cũng sẽ giúp nhà đầu tư tiết kiệm tối đa chi phí.

Đưa ra mức giá cho thuê lại hợp lý

Ngoài ra, từ các nguồn chi phí bỏ ra. Bạn cần đưa ra được mức tiền cho thuê hợp lý. Dựa trên diện tích và nội thất của phòng cho thuê. Cũng phải tùy theo đối tượng thuê nhà đã xác định từ đầu để đưa ra mức tiền thuê nhà hợp lý. 

Những chi phí hàng tháng như điện, nước, cáp truyền hình, wifi, tiền vệ sinh,… Cũng nên đưa ra mức tiền phù hợp. Hãy khéo léo thương lượng, vun vén để vẫn giữ được khách thuê.

Chọn vị trí thuê nhà để cho thuê lại thích hợp

Trong bất động sản, yếu tố vị trí có thể quyết định đến thành công hay thất bại của nhà đầu tư. Ngay kể cả đầu tư cho thuê cũng vậy. Nếu chọn được ngôi nhà nguyên căn có vị trí đẹp, đã hình thành khu dân cư và tiện ích đầy đủ. Nhà đầu tư sẽ đạt được giá thuê tốt, luôn có lượng khách thuê cao. 

Ngược lại, nếu bạn không may chọn phải ngôi nhà nguyên căn có vị trí xấu. Dù bạn có đầu tư cho nội thất tiện nghi hơn, hiện đại hơn.Nhưng có khi vẫn khó cạnh tranh với các khu trọ ở gần khu văn phòng, trường đại học.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Công ty thuê nhà rồi cho thuê lại”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước bao lâu?

Người thuê nhà cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi chủ nhà tăng giá một cách bất hợp lý; mà không thông báo cho người thuê biết trước theo thỏa thuận. Trường hợp chủ nhà không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng hoặc vì lợi ích của người thứ ba mà hạn chế quyền sử dụng; người thuê cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Cho mượn địa chỉ nhà để làm trụ sở công ty có được không?

Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam; là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Theo đó, pháp luật mới chỉ đặt ra chế tài xử phạt đối với chủ thể kinh doanh. Cụ thể, trong trường hợp công ty bị thua lỗ; nợ nần hoặc vi phạm pháp luật thì chủ sở hữu, giám đốc công ty, các thành viên… sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Do đó, cho mượn địa chỉ nhà của mình để đăng ký trụ sở kinh doanh; sẽ không gây ra hậu quả về mặt pháp lý. Trừ khi cho mượn nhà nhưng đồng thời cũng là thành viên tham gia quản lý công ty; hoặc mang ngôi nhà bảo lãnh cho các nghĩa vụ dân sự của công ty.

Hình thức của hợp đồng thuê nhà được quy định như thế nào?

Theo điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định: “Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản”.
Thuê nhà là một loại giao dịch đặc biệt và cần phải có tính chính xác cao nhằm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê nhà và cũng là một căn cứ có tính chính xác cao nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên. Vì vậy, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm