Xin chào Luật sư. Em có thuê một căn nhà để mở quán ăn, hợp đồng thuê nhà này giữa em và chủ nhà chỉ có chứng thực của người làm chứng và dấu xác nhận của bên công ty người đó. Nay do không có nhu cầu sử dụng đến nhà này nữa mà trong hợp đồng thuê vẫn còn thời hạn thì em có thể cho người khác thuê lại được hay không? Nếu được, việc soạn thảo hợp đồng thuê nhà cho thuê lại hiện nay ra sao? Trong trường hợp, em không báo cho chủ nhà biết việc em cho bên khác thuê lại thì có bị xử phạt không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bên thuê nhà có thể cho thuê lại nhà hay không?
Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.
Như vậy, cho thuê nhà là hợp đồng thuê tài sản. Theo đó, người thuê nhà có quyền sử dụng theo đúng công dụng, mục đích đã thỏa thuận và có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà ở. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà.
Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.
Theo quy định trên, bên thuê nhà có quyền cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được sự đồng ý của chủ nhà. Trường hợp, tự ý cho thuê là hành vi vi phạm hợp đồng.
Các bên trong hợp đồng thuê nhà ở có quyền và nghĩa vụ thế nào?
(1) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà được quy định tại Điều 26 và Điều 27 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
* Quyền của bên cho thuê nhà
– Yêu cầu bên thuê nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.
– Cải tạo, nâng cấp nhà, công trình xây dựng cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê.
– Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật này.
-Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì chỉ được lấy lại nhà, công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê trước 06 tháng.
Các quyền khác trong hợp đồng.
* Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà
– Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.
– Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê.
– Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
– Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng ý chấm dứt hợp đồng.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(2) Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà được quy định tại Điều 28 và Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau
* Quyền của bên thuê nhà
– Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
– Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
– Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
– Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
– Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
* Nghĩa vụ của bên thuê nhà, công trình xây dựng
– Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
– Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
– Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.
– Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
– Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Như vậy, khi thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, bên thuê và bên cho thuê có quyền và nghĩa vụ theo các quy định nêu trên.
Tải xuống mẫu Hợp đồng thuê nhà cho thuê lại
Bên thuê nhà ở cho thuê lại nhà mà không thông báo thì giải quyết thế nào?
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà như sau:
Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
– Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;
– Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích thuê;
– Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà;
– Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại nhà mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
Bên cạnh đó, tại Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về việc cho thuê lại tài sản như sau:
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Theo các quy định trên, ta thấy bên thuê nhà ở tự động cho những bên khác thuê lại mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc sự đồng ý của chủ sở hữu là vi phạm hợp đồng nên bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bên cho thuê phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.
Bên cho thuê nhà ở có quyền phạt vi phạm hợp đồng đối với bên thuê nếu hai bên có thỏa thuận về việc phạt vi phạm theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
– Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
– Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khi thực hiện hợp đồng thuê tài sản, các bên trong hợp đồng có quyền và nghĩa vụ theo quy định. Trường hợp, bên thuê muốn cho thuê lại tài sản phải thông báo và có sự đồng ý của bên cho thuê trước khi thực hiện. Nếu vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định và có thể phạt đối với hành vi vi phạm hợp của bên thuê nhà ở nếu hai bên đã có thỏa thuận.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ký hợp đồng thuê nhà bằng ngoại tệ có được không?
- Cho thuê nhà trọ có phải đăng ký kinh doanh hay không?
- Có đòi lại được tiền cọc, tiền thuê nhà vì dịch Covid-19 hay không?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng thuê nhà cho thuê lại mới năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ tư vấn đặt cọc đất uy tín, chính xác… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện cho thuê lại đất bao gồm:
Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Đất cho thuê lại không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Quyền sử dụng đất còn thời hạn sử dụng.
Ngoài điều kiện trên, đối với trường hợp cho thuê lại của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê.