Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?

bởi Đinh Tùng
Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Trần Minh, sắp tới tôi sẽ ra nước ngoài thăm chị tôi, hiện chị đang ở Mỹ. Vì suốt chục năm nay ở bên đó nên chị muốn nhờ tôi đem qua chút tiền tờ 500 nghìn VNĐ để chị có thể dùng làm kỉ niệm. Tôi rất sẵn lòng nhưng tôi đang băn khoăn liệu nếu mình đem như vậy có khác gì là đang chuyển tiền lậu hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Hình Sự 2015

Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?

Pháp luật không quy định cụ thể chuyển tiền lậu nghĩa là gì, nhưng căn cứ vào Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới có thể hiểu chuyển tiền lậu như sau:

Chuyển tiền lậu là hành vi đưa (mang) hàng hóa, tiền tệ qua biên giới Việt Nam một cách trái phép. Việc vận chuyển trái phép được thể hiện qua hành vi vận chuyển hàng hóa, tiền tệ nhưng không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép. Theo đó, đối tượng hàng hóa, tiền tệ ở đây gồm cả hàng hóa được phép lưu thông và hàng cấm lưu thông và tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.

Phương thức vận chuyển có thể bằng sức người (mang, vác), sức kéo của súc vật hoặc bằng các loại phương tiện vận tải, hình thức vận chuyển có thể bằng đường bộ, đường không, đường thủy hoặc qua đường bưu điện.

Quy định về cấu thành tội chuyển tiền lậu như thế nào?

Mặt khách quan: Hành vi vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép. Phương thức vận chuyển có thể bằng sức người (mang, vác), sức kéo của súc vật hoặc bằng các loại phương tiện vận tải

Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

Mặt khách thể: Các hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách quản lý tiền tệ của nhà nước.

Mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mục đích: Không nhằm mục đích buôn bán. Thay vào đó, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với động cơ phạm tội là vụ lợi (vận chuyển thuê để lấy tiền công).

Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?
Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?

Chuyển tiền lậu sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau:

1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, đối với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật sư bào chữa cho người bị tố chuyển tiền lậu đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Theo quy định pháp luật hiện hành chuyển tiền lậu là gì?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt tiền cao nhất khi phạm tội buôn lậu là bao nhiêu?

Phạt tiền từ 07 – 15 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên;
– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm.
Theo quy định trên, mức phạt tiền cao nhất với pháp nhân thương mại khi phạm tội buôn lậu là từ 07 – 15 tỷ đồng hoặc nặng hơn là có thể bị đình hoạt động vĩnh viễn.

Lái xe cần làm gì để không bị phạt vì chở hàng lậu, hàng cấm?

– Đối với lái xe của tổ chức, doanh nghiệp, cần có Hợp đồng lao động quy định rõ ràng trách nhiệm của doanh nghiệp, lái xe đối với hàng hóa vận chuyển. Người lái có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại trên thực tế với chứng từ, hóa đơn vận chuyển của mỗi chuyến hàng.
– Đối với lái xe tự do, cần kiểm tra đầy đủ, rõ ràng thông tin người gửi, người nhận. Nếu thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của người gửi hoặc người nhận không rõ ràng hoặc có một số dấu hiệu nghi ngờ thì có thể từ chối vận chuyển.
– Trước khi nhận vận chuyển hàng hóa, nên xem xét có hóa đơn, chứng từ hay không, có phù hợp với số lượng thực tế hay không. Việc vận chuyển nên có hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của chủ hàng và bên vận chuyển. Đây cũng là căn cứ để cơ quan pháp luật giải quyết khi có hành vi vi phạm.

Theo quy định hành vi buôn lậu bị đi tù bao nhiêu năm?

Nếu vi phạm ở mức nhẹ, lần đầu, hàng hóa với giá trị không cao và không mang tính quốc gia thì mức độ vi phạm chỉ bị phạt tù từ 06 tháng. Tuy nhiên, nếu hàng hóa có giá trị lớn, đã bị xử phạt nhiều lần về tội này mà còn vi phạm thì có thể bị xử phạt tù đến 20 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm