Buôn lậu là gì? Thế nào là tội buôn lậu?

bởi
Buôn lậu là gì? Thế nào là tội buôn lậu?

Dạo gần đây trong giới kinh doanh đồ điện tử, điện thoại đang chấn động với vụ việc Nhật Cường Mobile bị khám xét, và ông chủ Nhật Cường, Ông Bùi Quang Huy bị khởi tố tội Buôn lậu và “vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng”. Vậy tội buôn lậu là gì? Như thế nào được gọi là buôn lậu?

Căn cứ pháp lí

Nội dung tư vấn

1. Thế nào là tội buôn lậu?

Theo quy định tại điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là “Bộ luật Hình sự năm 2015”), tội buôn lậu được thiết kế thành 06 khoản. Trong đó khoản từ 1 đến 5 quy định về trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, khoản 6 quy định về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội. Cụ thể như sau:

Điều 188. Tội buôn lậu

1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự 2015;

b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

2. Cấu thành của tội Buôn lậu là gì?

Mặt khách quan:

Về hành viCó hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài các đối tượng sau đây: Hàng hoá; Tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ (như USD, Yên…); Kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương…); Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá; Hàng cấm (bị Nhà nước cấm lưu thông).

Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạnh, xe gắn máy, ti vi…)

Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập) hoặc nhập vượt quá mức mà giấy phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép.

Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền… hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam. Tuy nhiên nếu là đưa hàng, tiền từ Việt Nam ra nước ngoài (theo chúng tôi) thì không nhất thiết tính từ thời điểm qua biên giới Việt Nam. (Chẳng hạn hàng hoá được tập kết gần biên giới chuẩn bị đưa trái phép qua biên giới thì bị phát hiện).

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:Thiệt hại trực tiếp do hành vi buôn lậu gây ra là Nhà nước không kiểm soát được hàng hoá xuất nhập khẩu, gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Vì vậy, trong thực tiễn, các cơ quan điều tra và cơ quan tiến hành tố tụng không căn cứ vào hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra để định tội danh và quyết định hình phạt.
Khi xác định hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra cần chú ý rằng, giá trị hàng hoá và sô lượng hàng hoá quy định tại khoản 1 của điều luật như: Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng không có nghĩa là đó là hậu quả của tội phạm, mà đó chỉ là giá trị của vật phạm pháp.

Mặt chủ quan của tội buôn lậu là gì?

Người thực hiện hành vi buôn lậu là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới, thấy trước được hậu quả của của hành vi buôn bán trái phép qua biên giới và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích của người phạm tội là thụ lợi bất chính từ hành vi buôn lậu. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn thuế nhập khẩu

Khách thể của tội buôn lậu là gì?

Khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu hàng hoá, tiền tệ, kim khí đá quý, di vật, cổ vật, vật phẩm thuộc di tích lịch sử.

Chính sách xuất, nhập khẩu của Nhà nước ta luôn thay đổi theo chính sách kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường, vì vậy việc xác định khách thể trực tiếp của tội buôn lậu có thể thay đổi tuỳ thuộc vào chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước.

Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá và hàng cấm. Khi xác định đối tượng tác động, nếu cần phải trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định.

  • Hàng hoá: là vật phẩm được làm ra trong qua trình sản xuất, có giá trị và được đem trao đổi trong thị trường.
  • Tiền Việt Nam: là tiền, ngân phiếu, trái phiếu và các loại thẻ tín dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
  • Kim khí quý: là các loại kim khí thuộc loại quý hiếm dạng tự nhiên hoặc các chế phẩm làm từ kim khi quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: Vàng, bạc, bạch kim…
  • Đá quý: là các loại đá tự nhiên và các thành phẩm từ đá quí theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: Kim cương, Rubi, Saphia, Emôrot và những đá quý tự nhiên khác có giá trị tương đương.
  • Di vật, cổ vật: là vật có giá trị lịch sử, văn hóa do Nhà nước quy định.
  • Hàng cấm: là hàng hoá mà Nhà nước cấm buôn bán trên lãnh thổ Việt Nam và cấm nhập, cấm xuất

Chủ thể của tội buôn lậu là gì?

Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm này không có gì đặc biệt so với các tội phạm khác (chủ thể thường), chỉ cần người có năng lực trách nhiệm hình sự (có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và đủ tuổi theo quy định của pháp luật) là có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu. Vì vậy, khi định tội danh đối với người có hành vi buôn lậu các cơ quan tiến hành tố tụng cần xác định đúng tuổi để tránh bỏ lọt tội phạm hoặc xử oan người vô tội

Như vậy  hoạt động buôn lậu đang có những diễn biến hết sức phức tạp, nhất là ở các vùng biên giới với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Cần phải cho nhân dân hiểu biết được vững chắc về pháp luật để phòng chống tội phạm.Với tội Buôn lậu, ông Huy và 8 đồng phạm bị khởi tố theo khung hình phạt Khoản 4 Điều 188 BLHS 2019 từ 12 đến 20 năm tù.

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn!

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm