Xác định ranh giới đất là việc làm quan trọng để xác định quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành, muốn xác định ranh giới đất thì người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục xin đo đạc, xác định ranh giới đất và phải đóng lệ phí theo quy định. Vậy cụ thể phí đo đạc xác định ranh giới đất là bao nhiêu? Quy định về ranh giới thửa đất? Thủ tục đo đạc, xác định lại ranh giới đất như thế nào? Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định về ranh giới thửa đất
Trên thực tế và trong các văn bản pháp luật về đất đai trong giai đoạn hiện nay, ta nhận thấy rằng, đều có cách hiểu thống nhất về ranh giới thửa đất. Tại mục d điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về ranh giới với nội dung cụ thể như sau:
“Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó”.
Quy định về ranh giới thửa đất trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
– Đối với trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì pháp luật quy định ranh giới được xác định sẽ là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó.
– Đối với trường hợp ruộng bậc thang thì ranh giới được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người khi các chủ thể đó cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa).
– Đối với trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0.5m thì ranh giới của thửa đất sẽ được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trong trường hợp độ rộng của đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0.5m thì ranh giới thửa đất sẽ được xác định dựa theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
Tại sao phải đo đạc xác định ranh giới đất?
– Việc thực hiện đo đạc đất để nhằm làm sổ đỏ: Sổ đỏ là nơi thể hiện gần như đầy đủ nhất các thông tin được đưa ra về mảnh đất, trong đó có diện tích đất và ranh giới đất.
– Việc thực hiện đo đạc đất để nhằm mục đích tránh tranh chấp: Tranh chấp ranh giới, hàng rào là chuyện xảy ra rất nhiều tại Việt Nam. Việc đo đạc xác định ranh giới đất là để nhằm mục đích có thể giải quyết các vấn đề tranh chấp theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
– Việc thực hiện đo đạc đất để nhằm mục đích giải quyết tranh chấp đất đai: Trường hợp các bên xảy ra tranh chấp ranh giới đất trong khi ranh giới chưa được xác định hoặc không xác định rõ thì việc thực hiện đo lại diện tích đất ở cũng được xem là một trong số các giải pháp có ý nghĩa và vai trò quan trọng giúp giải quyết tranh chấp.
Thủ tục thực hiện đo đạc đất là việc làm bắt buộc khi các mảnh đất được nằm liền kề nhau. Ranh giới tuy nhỏ nhưng nó chính là đường phân cách xác định quyền của các chủ sở hữu khác nhau. Thủ tục thực hiện đo đạc đất nhằm mục đích để có thể tránh các tranh chấp và giải quyết các tranh chấp về đất đai trong cuộc sống hàng ngày.
Ranh giới thửa đất được xác định theo nhiều căn cứ cụ thể khác nhau và việc xác định ranh giới đất cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích mảnh đất. Nếu các chủ thể nắm rõ cách xác định ranh giới thửa đất sẽ giúp các chủ thể là những người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi của mình, đặc biệt là khi có tranh chấp.
Phí đo đạc xác định ranh giới đất là bao nhiêu?
Phí đo đạc xác định ranh giới đất (hay phí đo đạc, lập bản đồ địa chính) là khoản thu đối với cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mục đích của khoản phí này là để hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
Thẩm quyền đo đạc đất sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai, còn phí đo đạc đất lại tùy thuộc vào từng địa phương. Ở mỗi địa phương khác nhau sẽ có những quy định về phí đo đạc xác định ranh giới đất khác nhau và cụ thể. Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và ban hành.
Tùy thuộc vào các bước công việc + yêu cầu công tác đo đạc + vị trí, diện tích đất lớn hay nhỏ mà mức phí sẽ được đưa ra cụ thể.
Thủ tục đo đạc, xác định lại ranh giới đất
Đo đạc, xác định lại ranh giới đất trong giai đoạn hiện nay là nhu cầu chính đáng của các chủ thể là những người sử dụng. Vấn đề đo đạc, xác định lại ranh giới đất đã được Luật Đất đai 2013 quy định và được hướng dẫn tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì ta nhận thấy việc đo đạc, xác định lại ranh giới đất thuộc chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai. Điều 72a Nghị định 43/2014/NĐ-CP này quy định về thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp sổ đỏ với nội dung cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền:
– Chủ thể là người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất đai:
+ Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.
+ Trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.
+ Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
– Thành phần hồ sơ: Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất cụ thể như sau:
+ Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở (theo quy định của Văn phòng đăng ký đất đai);
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.
Nếu không đủ điều kiện thì các chủ thể có thể yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích lý do.
Bước 2: Tổ chức đo đạc:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định sẽ căn cứ cụ thể vào các hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành việc lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo đúng quy định pháp luật và thực hiện thông báo cho các chủ thể là những người sử dụng đất thời gian xuống để kiểm tra, đo đạc thực tế.
Sau khi các chủ thể đã ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thực hiện bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 01 bộ hồ sơ địa chính theo quy định pháp luật.
Bước 3: Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới:
Sau khi các chủ thể đã nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, chủ thể là người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mua chung đất có được phép tách thửa đất hay không?
- Góp vốn mua chung đất cần có lưu ý gì khi làm thủ tục để tránh tranh chấp?
- Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Phí đo đạc xác định ranh giới đất là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
– Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất”
Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định:
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số)…
Sau khi kiểm tra sai số cho phép trong đo đạc địa chính tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và xác định cán bộ địa chính đo sai diện tích, ranh giới với sai số vượt quá quy định thì chủ sở hữu cần làm đơn xin đo lại diện tích đất gửi Văn phòng đăng ký đất đai để được giải quyết.