Hiện nay số lượng người Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài là rất lớn, những đối tượng này có thể là đang mang quốc tịch Việt Nam, hoặc là người gốc Việt nhung đang cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài, những đối tượng này được gọi là người Việt Nam ở nước ngoài. Những đối tượng này vẫn được hưởng một số quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định. Trong đó có việc sở hữu nhà ở. Vậy “Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam” là gì?. Hãy cùng LSX tìm hiểu nhé.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì
“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”
Như vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm 2 đối tượng:
- Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam (Điều 17 Hiến pháp năm 2013)
- Người gốc Việt Nam cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. (Khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008).
Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 thì Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài”
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013.
“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”
Căn cứ vào Điều 8 Luật nhà ở 2014 điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở:
+, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam
+, Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
+, Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
+, Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở thì Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
“ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
– Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
– Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Theo Điểm b Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở (trong đó có giao dịch tặng cho nhà ở) theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở năm 2014 quy định đối với chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có các quyền sau đây:
- Thực hiện quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu của mình.
- Được sử dụng nhà để ở hoặc sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không cấm;
- Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở theo quy định của pháp luật
- Được quyền cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, bán, chuyển nhượng thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
- Được sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng thuộc khu nhà ở theo quy định.
- Nếu là chủ sở hữu nhà chung cư thì được quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung
- Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Được bồi thường khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
+ Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình.
+ Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường; trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán; chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua; tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
+ Thực hiện đúng quy định của pháp luật; và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước; lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.
+ Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
+ Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất; giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở.
+ Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi; bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật; phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở; khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chia nhà đất sau ly hôn… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở khi đang ở nước ngoài
- Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023
- Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân với bất động sản vô chủ năm 2023
- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản có những gì?
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
– Các giấy tờ chứng minh về việc người đề nghị thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng);
– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng nhân thân (bản sao);
– Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính).
Trình tự thủ tục
– Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
– Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính đến Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
– Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
– Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận cho Việt kiều;
– Bước 5: Tiến hành nộp Lệ phí địa chính.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.