Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản có những gì?

bởi Nguyen Duy
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản

Chào Luật sư X, vì một số lý do nên tôi phải chuyển sang nơi khác sinh sống và làm việc nên đã chuyển nhượng lại căn hộ hiện tại cho một người quen. Nhờ việc chuyển nhượng căn hộ nên tôi đã thu được 3 tỷ 600 triệu. Nhận biết thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản phải khai thuê thu nhập cá nhân, vậy hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản gồm các giấy tờ gì? Cách tính thuế ra sao? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé nhé.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện chuyển nhượng bất động sản

Theo Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định trên này, người sử dụng đất khi thực hiện quyền chuyển nhượng còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng phải là chủ sở hữu hợp pháp và có đủ điều kiện để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất. Kể cả trường hợp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 100 luật đất đai 2013 mà chưa làm thủ tục để được cấp thì cũng chưa được phép chuyển nhượng mà phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước.

Đối tượng phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản

Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là đối tượng phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
  • Nhà ở;
  • Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;
  • Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
  • Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu.

Đối với hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ Điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như: mua bán nhà; mua bán đất nền, đất thổ cư…được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

Trong đó: 

1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu;
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao;
  • Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
  • Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.
  • Tài liệu xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).

Thủ tục nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp hồ sơ

  • Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
  • Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực).
  • Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân là bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Chi cục Thuế cấp huyện đối với một số địa phương.

Thời hạn nộp thuế

Theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Quy trình nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản:

Nộp hồ sơ kê khai thuế hoàn thiện với cơ quan thuế cấp quận/huyện nơi Bất động sản được giao dịch. Hồ sơ được duyệt trong vòng 03 ngày làm việc. Cơ quan thuế căn cứ theo hồ sơ nộp thuế của bạn để xác nhận số thuế bạn sẽ phải nộp.

Nộp thuế tại kho bạc nhà nước theo chỉ định của cơ quan thuế. Thông thường như hiện nay để việc nộp thuế được dễ dàng thuận tiện cho người dân bạn thường nộp tại các ngân hàng có sự liên kết và chỉ định của kho bạc quận/huyện.

Nhận phiếu xác nhận đã nộp tiền thuế từ kho bạc hoặc ngân hàng và quay lại cơ quan thuế để nhận lại giấy xác nhận đã nộp thuế của cơ quan thuế.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; thành lập công ty mới…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Bên mua hay bên bán nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản?

Bên bán và bên mua bất động sản có thể tự thỏa thuận với nhau về người có nghĩa vụ nộp thuế TNCN và phải ghi điều khoản đó vào hợp đồng chuyển nhượng nhé. Còn nếu không có thỏa thuận gì thì, người nộp thuế sẽ là bên bán bất động sản (tức bên có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) .

Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản?

Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Trường hợp miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất là trường hợp nào?

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm