Hiện nay một chính sách để góp phần nâng cao chế độ cũng như là chất lượng của giáo viên đó chính là việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Đây là hình thức thể hiện sự tích luỹ, kinh nghiệm của giáo viên về chuyên môn cũng như nghiệp vụ của họ. Theo quy định để được thăng hạng, giáo viên cần phải đáp ứng những yêu cầu nhất định. Vậy yêu cầu cần phải đáp ứng để thăng hạng là gì? Và thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên hiện nay ra sao? Bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 28/2017/TT-BGDDT
- Nghị định 115/2020/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Theo quy định của pháp luật, thăng hạng chức danh nghề nghiệp có thể được hiểu là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một ngành, lĩnh vực. Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Căn cứ và nguyên tắc tổ chức xét thăng hạng chức doanh nghề nghiệp được quy định tại Điều 31 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 31. Căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.”
Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
– Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
– Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Nguyên tắc thăng hạng giáo viên
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 28/2017/TT-BGDDT, nguyên tắc xét thăng hạng đối với giáo viên được xác định như sau:
– Việc cử giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, nhu cầu của các cơ sở giáo dục công lập và tình hình thực tế của địa phương.
– Giáo viên được tham dự xét thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề cùng chức danh nghề nghiệp đang giữ.
– Giáo viên dự xét thăng hạng phải có đủ hồ sơ và các minh chứng theo quy định. Đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí không có minh chứng là các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan thì minh chứng là xác nhận của cơ quan sử dụng giáo viên về năng lực của giáo viên đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí đó.
– Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với giáo viên
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 28/2017/TT-BGDDT, giáo viên đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện như sau:
– Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.
– Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự xét; có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
– Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập; Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập; Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
Giáo viên dự bị đại học khi dự xét thăng hạng phải có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên
Theo quy định, xét thăng hạng đối với giáo viên được thực hiện theo trình tự sau
Bước 1: Giáo viên tham gia xét thăng hạng tiến hành nộp hồ sơ
Về thành phần hồ sơ:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 28/2017/TT-BGDDT, giáo viên tham gia xét thăng hạng chuẩn bị hồ sơ theo quy định bao gồm các minh chứng về: nhiệm vụ; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và minh chứng về các trường hợp điểm cộng thêm quy định:
– Đơn đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
– Bản sơ yếu lý lịch của viên chức theo mẫu có xác nhận của cơ quan sử dụng hoặc quản lý viên chức;
– Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức không giữ chức vụ quản lý hoặc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý;
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
– Các yêu cầu khác theo quy định về tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp mà viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng.
Về cách thức nộp hồ sơ:
Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về cơ quan thường trực của hội đồng xét.
Bước 2:
Đơn vị có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và lập danh sách và hồ sơ viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
Bước 3:
Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
Theo quy định tại Thông tư 28/2017/TT-BGDDT, điểm xét hoặc thi sát hạch thăng hạng giáo viên được xác định như sau:
Thứ nhất, đối với hồ sơ xét thăng hạng:
Hồ sơ xét thăng hạng được chấm theo thang điểm 100. Tổng điểm của hồ sơ xét thăng hạng bao gồm điểm chấm hồ sơ và điểm tăng thêm. Không làm tròn số khi cộng điểm.
Điểm hồ sơ là 100 điểm, cụ thể:
– Nhóm tiêu chí đánh giá về khả năng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên ở hạng đề nghị xét: 5,0 điểm;
– Nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểm;
– Nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 75 điểm;
– Quy định điểm chi tiết của từng tiêu chí tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
– Điểm tăng thêm:
Điểm tăng thêm tính cho mỗi minh chứng của tiêu chuẩn, tiêu chí do Hội đồng xét thăng hạng quy định nhưng không vượt quá 5,0 điểm. Đối với những tiêu chuẩn, tiêu chí có nhiều minh chứng để tính điểm tăng thêm thì chỉ tính điểm tăng thêm cho minh chứng có giá trị cao nhất.
Thứ hai, về cách tính điểm sát hạch
Điểm sát hạch chấm theo thang điểm 20, không làm tròn số khi cộng điểm.
Hội đồng xét quy định điểm cụ thể đối với mỗi câu hỏi ở nội dung khảo sát hoặc phỏng vấn.
Bước 4:
Xác định người được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thông báo kết quả
Kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông, dự bị đại học được thông báo tới cá nhân, đơn vị tham dự kỳ xét chậm nhất sau 15 ngày làm việc, tính từ thời điểm hoàn thành kỳ xét thăng hạng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chỉ có cán bộ công chức thì mới được cấp hộ chiếu công vụ đúng không?
- Nghị định hướng dẫn kỷ luật cán bộ công chức quy định nội dung gì?
- Thế nào là công chức viên chức theo quy định pháp luật hiện nay?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục thành lập quỹ từ thiện. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
Như vậy, Chức danh nghề nghiệp giáo viên được hiểu là tên gọi để thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của các giáo viên.
Đối với mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT như sau:
– Giáo viên tiểu học hàng III – Mã số V.07.03.29
– Giáo viên tiểu học hàng II – Mã số V.07.03.28
– Giáo viên tiểu học hạng I – Mã số V.07.03.27
Đối với mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được quy định tại Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT như sau:
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số V.07.04.31.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số V.07.04.30.