Xin chào Luật sư, sau khi cha mất có để lại cho tôi một mảnh đất trồng lúa, nhưng công việc chính của tôi là làm văn phòng và cũng có không nhu cầu cho người khác thuê để trồng lúa. Vì mảnh đất này nằm ở mặt đường nên nếu xây nhà hàng kinh doanh thì sẽ rất có lợi. Cũng chính vì thế tôi muốn chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất là gì? Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất ra sao? Xin được giải đáp.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là gì?
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, một trong những căn cứ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất là do nhu cầu sử dụng đất, cho nên khi nhu cầu sử dụng đất thay đổi thì người sử dụng đất có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Trường hợp nào khi chuyển mục đích sử dụng đất người dân phải xin phép?
Theo quy định khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước bao gồm:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Theo quy định của Luật Đất đai. đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp, đất thổ cư (hay còn gọi là đất ở) là đất phi nông nghiệp. Cho nên trường hợp bạn muốn chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư thì phải xin phép và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền
Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01; Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng).
Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
- Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ;
- Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày,
- Được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
- Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
- Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo các quy định trên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Nghị định 102/2014/NĐ – CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, đối với các hành vi chuyển mục sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải xin phép của cơ quan nhà nước mà tự ý chuyển đổi thì sẽ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính tùy thuộc vào từng loại đất chuyển đổi
Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về phân loại nhóm đất như sau:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
…”
Căn cứ quy định trên thì đất nuôi trồng thủy sản được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.
Nếu ý bạn có hỏi về việc xác lập hiện trạng sử dụng đất xem xét, xác định loại đất có cần thiết phải giống như nguồn gốc của thửa đất hay không thì chúng tôi xin tư vấn như sau: nguồn gốc của thửa đất và hiện trạng sử dụng đất có thể không giống nhau; sự khác nhau phụ thuộc vào đất có căn cứ để xác định loại đất sử dụng hay chưa? Người sử dụng đất có sử dụng đúng mục đích đất được ghi nhận trong giấy tờ luật định làm căn cứ xác định loại đất sử dụng hay không? trường hợp thửa đất không có giấy tờ xác định loại đất thì phải căn cứ theo quy định tại nghị định 43/2014/NĐ- CP và nghị định 01/2017/NĐ- CP mà chúng tôi nêu ở trên…Bên cạnh đó, hồ sơ hiện trạng sử dụng đất được ghi nhận giống như một bản rà soát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất có đúng với giấy tờ đã được cấp không hoặc nếu chưa được cấp giấy chứng nhận thì hiện tại thửa đất đó đang được sử dụng với mục đích gì
=>Do đó mà, hiện trạng sử dụng đất và nguồn gốc đất có thể không giống nhau.