Sang tên Sổ đỏ hộ gia đình hoặc thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có Giấy chứng nhận cho hộ gia đình đang sử dụng đất. Trong quá trình chuyển nhượng quyền, các bên phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và ký nhận đầy đủ các nội dung chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Sang tên Sổ đỏ là thủ tục chấm dứt việc chuyển quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sang tên cho người khác. Khi chuyển nhượng đất đai, các hộ gia đình thường gặp vướng mắc, thậm chí xảy ra tranh chấp giữa các thành viên nếu có người phản đối việc chuyển nhượng. Khi biết quy định, người dân biết cách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Dưới đây Luật sư X sẽ giới thiệu cho các bạn thủ tục sang tên sổ đỏ hộ gia đình mới năm 2023.
Thế nào là sổ đỏ hộ gia đình?
Sổ đỏ ghi hộ gia đình hay giấy chứng nhận quyền sở hữu ghi tên hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, sổ đỏ sẽ do người đại diện của hộ gia đình đứng tên trên giấy (thông thường là chủ hộ).
Điều kiện sang tên sổ đỏ hộ gia đình
Điều kiện đối với bên chuyển nhượng, tặng cho:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai năm 2013 thì có 03 trường hợp hộ gia đình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện bao gồm:
- Hộ gia đình đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Điều kiện đối với bên nhận chuyển nhượng, tặng cho
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 thì có 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Do đó, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho chỉ được nhận chuyển nhượng, tặng cho khi không thuộc trường hợp cấm theo quy định trên.
Thủ tục sang tên sổ đỏ hộ gia đình mới năm 2023
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Khi sang tên “Sổ đỏ hộ gia đình” thì các bên trong hợp đồng sẽ thực hiện công chứng tại các phòng công chứng của nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư nhân mà có trụ sở đặt trong phạm vi của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất cần sang tên.
Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Theo đó, đối với những trường hợp mà theo pháp luật được miễn lệ phí trước bạ hay thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí. Ngoài ra, giữa các bên trong hợp đồng được phép thỏa thuận với nhau về người nộp.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên “Sổ đỏ hộ gia đình” (đăng ký biến động)
Theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Cách 1: Hộ gia đình nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Trường hợp này Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận hồ sơ, trong vòng 03 ngày làm việc phải chuyển hồ sơ cho văn phòng đăng ký đất đai.
Cách 2: Hộ gia đình không nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Xử lý hồ sơ
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Trả kết quả
Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thuế, phí phải nộp khi sang tên
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải nộp các loại thuế, lệ phí, gồm: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ biến động.
Thuế thu nhập cá nhân
Mức nộp:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
Ai phải nộp: Do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì người chuyển nhượng phải nộp.
Miễn thuế thu nhập cá nhân:
Lệ phí trước bạ
Mức nộp:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ (giá chuyển nhượng)
Ai phải nộp: Do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp.
Miễn lệ phí trước bạ: Chỉ khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất mới được miễn lệ phí trước bạ nếu thuộc trường hợp được miễn, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không được miễn.
Phí thẩm định hồ sơ: Mức phí thẩm định hồ sơ của các tỉnh thành là khác nhau
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con có mất phí không?
- Phí sang tên nhà ở xã hội là bao nhiêu năm 2023
- Hướng dẫn sang tên đổi chủ xe máy năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ hộ gia đình mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người nước ngoài. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”.
Do đó, văn bản đồng ý chuyển nhượng của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng nếu đã được các thành viên chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Thành viên trong hộ gia đình được quyền ngăn cản hoặc đồng ý việc chuyển nhượng nếu là thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác.