Người chưa thành niên theo quy định pháp luật hiện hành có thể hiểu đơn giản là người dưới 18 tuổi. Đó là những người vẫn được pháp luật ưu tiên bảo vệ hành đầu, vì đó là những mầm non tương lai của đất nước. Ở độ tuổi còn hạn chế về nhiều mặt, và được xã hội dành sự ưu tiên thì những quy định pháp luật để bảo vệ người chưa thành niên là việc cần thiết và hợp lý. Vậy nếu một người chưa thành niên nhưng những người làm cha, làm mẹ lại không đủ khả năng nuôi dạy họ thì pháp luật sẽ quy định như thế nào? Ai được làm giám hộ cho người chưa thành niên?
Trong bài viết sau, LSX sẽ mang lại những thông tin liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Giám hộ là gì?
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ; cha, mẹ mất năng lực hành vi hay bị hạn chế năng lực hành vi, bị hạn chế quyền của cha, mẹ; cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc.
Ngoài ra, chế định giám hộ điều chỉnh các quan hệ với mục đích nhằm khắc phục tình trạng không tương đồng giữa sự bình đẳng về năng lực pháp luật với không bình đẳng về năng lực hành vi dân sự của những người có năng lực hành vi một phần, những người không có năng lực hành vi, bị mất năng lực hành vi.Những quy định của chế định này xác định việc quản lí tài sản, thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản của người được giám hộ. Ngoài ra, chế định giám hộ còn có những quy định mang tính hành chính như các quan hệ về cử người giám hộ, giám sát việc giám hộ…
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ ( Khoản 1 Điều 58 Bộ luật dân sự 2015).
Như vậy, giám hộ là chế định nhằm khắc phục tình trạng của người có năng lực pháp luật dân sự nhưng không thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện được quyền, nghĩa vụ của họ vì họ là những người chưa thành niên mà không có sự chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự.
Người được giám hộ là ai?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 BLDS thì người được giám hộ bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
– Người mất năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định này thì những người giám hộ có thể phân chia thành các nhóm sau:
– Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm: người mất năng lực hành vi dân sự; người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ.
– Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên.
– Những người từ 15 đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất.
Người chưa thành niên là ai?
Để tìm hiểu về người giám hộ người chưa thành niên, trước hết cần biết ai được xem là người chưa thành niên. Theo đó, người chưa thành niên được định nghĩa tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Do đó, chỉ cần là người dưới 18 tuổi thì đều được xác định là người chưa thành niên. Ngoài ra, về việc thực hiện các giao dịch liên quan đến người chưa thành niên, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
- Với người chưa đủ 06 tuổi: Người đại diện theo pháp luật thực hiện.
- Với người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Người đại diện theo pháp luật đồng ý trừ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp lứa tuổi.
- Với người từ đủ 15 đến hưa đủ 18 tuổi: Tự minh thực hiện trừ giao dịch liên quan bất động sản, động sản phải đăng ký, giao dịch khác.
Như vậy, người chưa thành niên theo quy định nêu trên là người chưa đủ 18 tuổi và tuỳ vào từng độ tuổi khác nhau thì người chưa thành niên có thể tự thực hiện hoặc cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật hoặc do người đại diện thực hiện.
Quy định pháp luật về người giám hộ
Trong chế định giám hộ không đề cập tư cách giám hộ của cha, mẹ với con chưa thành niên nhưng có thể suy đoán mặc nhiên vai trò của cha, mẹ đối với các con với tư cách là người đại điện đương nhiên cho con chưa thành niên. Các quy định về giám hộ đối với người chưa thành niên chỉ được áp dụng khi không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều bị mất năng lực hành vi, bị hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.
Theo quy định của pháp luật, hai hình thức giám hộ là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử.
Giám hộ đương nhiên
Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Giám hộ được cử
Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử.
Người giám hộ có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử làm người giám hộ. Pháp luật không quy định điều kiện của cơ quan, tổ chức khi làm giám hộ phải là cơ quan tổ chức nào nhưng có thể suy đoán bất cứ cơ quan, tổ chức hợp pháp nào cũng đều có thể là người giám hộ.
Lưu ý, Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định dưới đây:
– Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
– Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân là người giám hộ phải có các điều kiện được quy định ở Điều 60 BLDS. Các điều kiện đó là:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
– Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Tuy điều luật này không quy định rõ điều kiện cần thiết này là gì nhưng có thể hiểu đó là điều kiện kinh tế và điều kiện thực tế khác (sinh sống cùng nơi cư trú hoặc cho người được giám hộ cùng cư trú, sinh sống với mình hoặc có thể thường xuyên giám sát, quản lí được người được giám hộ).
Ai được làm giám hộ cho người chưa thành niên?
Về việc giám hộ người chưa thành niên, Điều 47 Bộ luật Dân sự liệt kê những đối tượng được giám hộ trong đó có người chưa thành niên. Tuy nhiên, không phải người chưa thành niên nào cũng được giám hộ mà chỉ người được quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ.
Có cha, mẹ nhưng cha mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự.
- Cha mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Cha mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Cha mẹ đều bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con.
- Cha mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con, có yêu cầu người giám hộ.
Bởi theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015, cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Do đó, con chưa thành niên sẽ do cha mẹ làm người đại diện theo pháp luật và chỉ trong các trường hợp nêu trên thì mới cần người giám hộ.
Và người giám hộ trong các trường hợp này được nêu tại Điều 52 Bộ luật Dân sự theo thứ tự sau đây:
- Đầu tiên: Anh ruột (anh cả) hoặc chị ruột (chị cả).
- Thứ hai: Nếu những người ưu tiên ở trên (anh ruột/chị ruột cả) không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người anh/chị ruột tiếp theo là người giám hộ trừ trường hợp có thoả thuận người anh/chị ruột khác làm người giám hộ.
- Thứ ba: Nếu không có anh/chị ruột thì người giám hộ sẽ là: Ông bà nội; ông bà ngoại hoặc những người này sẽ thoả thuận cử ra một hoặc một số người trong số này làm người giám hộ.
- Thứ tư: Bác/chú/cậu/cô/dì ruột nếu không có những đối tượn nêu trên.
Khi đó, người giám hộ cần phải đáp ứng các điều kiện:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt, có điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
- Không phải đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự/bị kết án mà chưa xoá án tích về tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản người khác;
- Không bị Toà tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên năm 2023
- Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự
- Thủ tục cử người giám hộ cho người chưa thành niên
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Ai được làm giám hộ cho người chưa thành niên” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Công chứng tại nhà Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi là:
Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Quản lý tài sản của người được giám hộ.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Căn cứ Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thay đổi người giám hộ
Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.
Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.